Công văn 2471/BNN-KHCN năm 2023 về báo cáo kết quả khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 2471/BNN-KHCN
Ngày ban hành 19/04/2023
Ngày có hiệu lực 19/04/2023
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2471/BNN-KHCN
V/v Báo cáo kết quả khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2023

 

Kính gửi: Các Cục, Viện, Trường, Trung tâm thuộc Bộ, Doanh nghiệp triển khai nhiệm vụ KHCN

Để có cơ sở xây dựng kế hoạch khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo năm 2024, trên cơ sở hướng dẫn của Công văn số 938/BKHCN-KHTC ngày 6/4/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu các đơn vị báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2022, 06 tháng đầu năm 2023 và ước thực hiện 06 tháng cuối năm 2023 như sau:

1. Thực hiện việc đánh giá từng nội dung kế hoạch khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo (KH, CN & ĐMST) năm 2022, 06 tháng đầu năm 2023 và ước thực hiện 06 tháng cuối năm 2023 theo hướng dẫn và hệ thống Biểu mẫu báo cáo tại Phụ lục kèm theo công văn. Việc đánh giá và báo cáo phải thể hiện được:

a) Kết quả nổi bật của hoạt động KH, CN & ĐMST thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ. Nhận xét đánh giá về: tác động, hiệu quả của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào đời sống, nâng cao trình độ và năng lực công nghệ sản xuất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của ngành, số lượng giống cây trồng, vật nuôi đã được công nhận, đóng góp trong việc hỗ trợ phục hồi phát triển kinh tế sau đại dịch COVID-19, tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thúc đẩy hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị (theo ba trục sản phẩm: Sản phẩm quốc gia, Sản phẩm chủ lực địa phương, Sản phẩm OCOP) để nâng cao chất lượng và giá trị, hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh.

Hiệu quả của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thể hiện bằng giá trị khoa học (số lượng công trình nghiên cứu đã công bố quốc tế và trong nước; số lượng các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác được cấp văn bằng bảo hộ) và giá trị thực tế (doanh thu, lợi nhuận, bảo vệ môi trường, số lượng người được tập huấn, đào tạo do hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại, số hợp đồng chuyển giao công nghệ).

b) Đối với các phòng thí nghiệm trọng điểm, căn cứ quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BKHCN ngày 02 tháng 7 năm 2010 để đánh giá hoạt động và báo cáo việc sử dụng kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên năm 2022 cho các hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm; đề xuất về giải pháp xử lý các vướng mắc, tồn tại trong hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm; giải pháp điều chỉnh hoạt động của phòng thí nghiệm trọng điểm (bao gồm cả cơ chế hoạt động của Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm) để khẳng định sự cần thiết phải tiếp tục đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hoặc có thể tự chủ về tài chính giai đoạn đến 2025.

c) Những khó khăn, tồn tại, vướng mắc cần khắc phục.  Nêu rõ các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động KH, CN & ĐMST, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH, CN & ĐMST cho giai đoạn đến 2025.

d) Các kiến nghị về việc tổ chức, quản lý điều hành các hoạt động KH , CN & ĐMST của đơn vị trong quá trình thực hiện, xây dựng cơ chế chính sách bảo đảm hiệu quả của hoạt động KH, CN & ĐMST trong những năm tiếp theo.

2. Chú ý đánh giá một số nội dung hoạt động KH&CN khác như:

a) Lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng

- Tình hình và kết quả thực hiện việc xây dựng, thẩm định, công bố, ban hành và tổ chức áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật;

- Kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; kết quả hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong sản xuất, nhập khẩu và lưu thông trên thị trường;

- Kết quả hoạt động quản lý đo lường, quản lý phương tiện đo;

- Kết quả hoạt động quản lý, áp dụng mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa;

- Đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chương trình, đề án, kế hoạch do Thủ tướng Chính phủ ban hành (Quyết định số 1322/QĐ-TTg ban hành Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 -2030; Quyết định số 996/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 100/QĐ-QĐ-TTg phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Quyết định số 36/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021 -2030).

b) Lĩnh vực Sở hữu trí tuệ

- Kết quả thực hiện Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 theo Quyết định số 1068/QĐ-TTg ngày 22 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; công tác hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ;

- Kết quả ban hành cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ theo Quyết định số 2205/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Lĩnh vực Năng lượng nguyên tử

- Tình hình thực hiện cơ chế, chính sách và quy định pháp luật về năng lượng nguyên tử;

- Kết quả nghiên cứu, ứng dụng năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực vào đời sống, nâng cao trình độ và năng lực công nghệ sản xuất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội...;

- Các giải pháp thúc đẩy phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử.

c) Kết quả thực hiện công tác thông tin và thống kê KH&CN

- Việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014.

- Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017.

d) Kết quả thực hiện các công tác đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ

đ) Kết quả phát triển doanh nghiệp KH&CN, thị trường KH&CN và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.

e)Các kết quả khác

[...]