BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2461/BTP-KHTC
V/v
hướng dẫn lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2017
|
Kính
gửi:
Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Thực hiện Luật ngân
sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm
và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 hướng dẫn lập kế hoạch tài chính
05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm. Theo đó, việc lập kế
hoạch tài chính - ngân sách 03 năm là một nội dung mới và sẽ được áp dụng từ
năm ngân sách 20171.
Để việc lập kế hoạch
tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm được thực hiện kịp thời, đúng quy định,
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điểm chính có liên quan đến việc triển khai thực
hiện của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tư pháp quản lý trong năm 2017 và các năm
tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Một số khái
niệm
1.1. Kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
được lập hằng năm theo phương thức cuốn chiếu cho thời gian 03 năm, kể từ năm
dự toán ngân sách và 02 năm tiếp theo, theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 43 Luật ngân sách nhà nước; gồm kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm quốc gia và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1.2. Trần chi ngân sách
là giới hạn chi ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền thông báo cho
các bộ, cơ quan trung ương cho thời gian 03 năm kế hoạch, chi tiết theo từng
năm; trong đó, trần chi ngân sách của năm thứ nhất là số kiểm tra dự toán chi
ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo.
1.3. Chi tiêu cơ sở
là nhu cầu chi ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động,
chế độ, chính sách cho từng lĩnh vực đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định
và cam kết bố trí nguồn trong dự toán ngân sách của năm trước, đang triển khai
và sẽ tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch.
1.4. Chi tiêu mới là
nhu cầu chi ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ,
chính sách mới cho từng lĩnh vực được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện,
bao gồm cả các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây
nhưng chưa được bố trí nguồn và cần tiếp tục thực hiện trong thời gian 03 năm
kế hoạch.
2. Trách
nhiệm lập kế hoạch tài chính- ngân sách nhà nước 03 năm
Kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm gồm kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
quốc gia và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
2.1. Các Bộ, cơ quan
trung ương có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước theo
phương thức cuốn chiếu cho thời gian 03 năm, theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Luật ngân sách nhà nước, gửi Bộ Tài chính để
tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quốc gia.
2.2. Các đơn vị dự
toán sử dụng ngân sách có trách nhiệm lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm
của đơn vị mình gửi Bộ, cơ quan trung ương để tổng hợp xây dựng kế hoạch tài
chính - ngân sách 03 năm của Bộ, cơ quan trung ương.
3. Xác định chi
tiêu cơ sở
Chi tiêu cơ sở gồm
chi đầu tư phát triển cơ sở và chi thường xuyên cơ sở.
3.1. Chi đầu
tư phát triển cơ sở
Chi đầu tư phát triển
cơ sở là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết và vốn vay
nước ngoài theo quy định) cho các chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết bố trí) trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước, đang triển khai và sẽ tiếp tục thực
hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; cụ thể gồm:
a) Vốn thanh toán nợ
đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định đến
hết kế hoạch năm trước chưa bố trí được nguồn để thanh toán;
b) Vốn thu hồi
các khoản ứng trước dự toán để đẩy nhanh tiến độ các dự án đang thực hiện theo
quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính
phủ;
c) Vốn đầu tư cho các
dự án chuyển tiếp, các dự án khởi công mới trong năm hiện hành và tiếp tục thực
hiện trong năm tiếp theo, bao gồm cả vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài theo tiến độ thực hiện, giải ngân vốn nước ngoài; vốn nhà nước
đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối tác công - tư (PPP);
d) Vốn thực hiện các khoản
chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
3.2. Chi
thường xuyên cơ sở
Chi thường xuyên cơ
sở là tổng nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính
sách đã được bố trí trong dự toán ngân sách năm trước, đang triển khai và tiếp
tục thực hiện trong thời gian 03 năm kế hoạch; được xác định bằng số dự kiến kinh phí
thường xuyên của năm liền trước năm kế hoạch và bù trừ (cộng hoặc trừ) các yếu tố điều
chỉnh chi tiêu thường xuyên cơ sở của năm đó, bao gồm:
a) Biến động (tăng,
giảm) về chi phí tiền lương, tiền công, các loại phụ cấp và các khoản đóng góp
theo lương của người hưởng lương khi được nâng bậc lương, chuyển ngạch công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật có liên quan, được cấp có thẩm
quyền xác nhận;
b) Biến động (tăng,
giảm) của đối tượng chi theo các chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền
ban hành, được cấp có thẩm quyền xác nhận;
c) Biến động (giảm)
của các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã kết thúc, hết hiệu lực thi
hành, hay bị buộc phải cắt giảm dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Thực hành tiết
kiệm chi tiêu thường xuyên (giảm) để dành nguồn tăng cho các nhu cầu chi tiêu
mới;
đ) Các khoản điều
chỉnh khác (nếu có).
4. Xác định chi
tiêu mới
Chi tiêu mới được xác
định chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, trong đó:
4.1. Chi đầu
tư phát triển mới
Chi đầu tư phát triển
mới là tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước cho các chương
trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được bố trí (hoặc cam kết
bố trí) trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm nguồn ngân sách nhà nước,
bắt đầu thực hiện (khởi công mới) từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm tiếp
theo, bao gồm:
a) Vốn đầu tư
cho các dự án
đã được bố trí vốn bắt đầu thực hiện năm hiện hành, nhưng không triển khai
được, phải lùi sang năm sau và không được chuyển nguồn sang năm sau theo quy
định;
b) Vốn thu hồi
các khoản ứng trước dự toán để khởi công mới các dự án theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ;
c) Vốn đầu tư cho các
dự án bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm cả các hoạt động mở rộng
dự án, chương trình; vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử
dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài; vốn nhà nước đóng góp để đầu tư các dự án theo hình thức đối
tác công - tư (PPP);
d) Vốn đầu tư
cho các dự án được
cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt trong thời gian chuyển tiếp giữa 02 kế
hoạch đầu tư trung hạn, bảo đảm thủ tục
đầu tư theo quy định và dự kiến được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư trung
hạn sau, có nhu cầu triển khai thực hiện ngay từ năm đầu tiên của kế hoạch
trung hạn sau;
đ) Nghiên cứu khả thi
cho các dự án sẽ được triển khai trong kế hoạch trung hạn sau.
4.2. Chi
thường xuyên mới
Chi thường xuyên mới là
nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ,
chính sách mới ban hành, bắt đầu thực hiện từ năm dự toán ngân sách hoặc 02 năm
tiếp theo; bao gồm:
a) Kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách đã ban hành trước đây, nhưng
đến giai đoạn kế hoạch này mới bố trí được nguồn để triển khai;
b) Kinh phí duy trì
thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động mới được bổ sung ở năm hiện hành, tiếp tục
thực hiện năm dự toán và các năm tiếp theo;
c) Kinh phí tăng thêm
khi tăng quy mô biên chế của cơ quan, đơn vị theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; kinh phí duy tu bảo dưỡng máy móc, trang thiết bị để vận
hành các dự án đầu tư mới hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm dự toán;
d) Kinh phí cho các nhiệm vụ,
hoạt động, chế độ, chính sách bắt đầu thực hiện trong năm dự toán, bao gồm
cả kinh
phí sự nghiệp đối ứng cho các dự án mới sử dụng vốn ngoài nước;
đ) Kinh phí thực hiện
cải cách mức tiền lương cơ sở theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Nội dung
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
Nội dung kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 15 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó:
5.1. Việc đánh giá
tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu và dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước của cơ quan, đơn vị năm hiện hành, tập trung làm rõ:
- Khả năng, mức độ
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước được
giao; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của nó;
- Rà soát lại các khoản
chi tiêu cơ sở, loại bỏ các khoản chỉ phát sinh một lần, điều chỉnh các khoản
chi cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được quyết định nhưng kết quả thực
tế không đạt mức mong muốn sang các chương trình, dự án, nhiệm vụ có ưu tiên
cao hơn; từ đó xác định mức chi cơ sở năm dự toán và 02 năm tiếp theo của cơ
quan, đơn vị mình;
5.2. Dự kiến các mục
tiêu, nhiệm vụ chủ yếu phát sinh của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế
hoạch và đề xuất nhu cầu chi ngân sách để thực hiện:
a) Các mục tiêu,
nhiệm vụ chủ yếu dự kiến phát sinh của cơ quan đơn vị phải bám sát các mục
tiêu, nhiệm vụ, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực đã đề
ra trong giai đoạn 05 năm; cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn để triển khai thực
hiện, chi tiết thành các hoạt động cụ thể;
b) Nhu cầu chi ngân
sách nhà nước để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát sinh là chi tiêu
mới của cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch, đảm bảo tuân
thủ đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước, các chính sách và chế độ chi
ngân sách do cấp có thẩm quyền ban hành; chi tiết theo lĩnh vực chi và cơ cấu đầu
tư phát triển, chi thường xuyên.
5.3. Tổng hợp nhu cầu
chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị:
a) Căn cứ mức chi cơ
sở và đề xuất chi mới đã xác định theo quy định tại Mục 3, 4 Công văn này; đơn
vị xác định nhu cầu chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước và
nhu cầu chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình năm dự toán và 02 năm tiếp
theo, chi tiết theo lĩnh vực chi, chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới theo quy định
tại Khoản 6 Công văn này; trên cơ sở đó tổng hợp nhu cầu chi ngân sách nhà nước
của đơn vị trong thời gian 03 năm kế hoạch;
b) Quá trình tổng hợp
nhu cầu chi ngân sách, các đơn vị phải chủ động sắp xếp, rà soát các
nhiệm vụ chi,
đảm bảo chi
tiêu cơ sở chặt chẽ, hiệu quả và dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho chi tiêu mới.
Trường hợp nhu cầu
chi của các cơ quan, đơn vị được đảm bảo từ nguồn thu phí được để lại và nguồn
thu sự nghiệp, thu dịch vụ khác theo chế độ quy định, thì số dự kiến thu phải
được chi tiết từng năm, cùng với các đánh giá, thuyết minh có liên quan.
c) Báo cáo nhu cầu
chi ngân sách nhà nước của đơn vị phải kèm theo thuyết minh,
giải trình về nguyên
tắc, tiêu chí phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị trực thuộc; ưu tiên bố trí
ngân sách và nguồn lực tài chính khác cho chương trình, dự án, nhiệm vụ chủ
yếu; dự
báo các rủi ro phát sinh trong tổ chức thực hiện kế hoạch; các giải pháp tổ
chức thực hiện kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của cơ quan, đơn
vị.
6. Xác định
nhu cầu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của đơn vị trong thời gian 03
năm kế hoạch
6.1. Xác định
nhu cầu chi đầu tư phát triển
Nhu cầu chi đầu tư
phát triển của đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi đầu tư phát triển cơ sở và chi
đầu tư phát triển mới trong năm đó, được chi tiết theo từng năm và theo từng
lĩnh vực chi ngân sách nhà nước; kèm theo các tài liệu thuyết minh, giải trình
về tiến độ thực hiện hoặc kế hoạch thực hiện của các dự án có liên quan.
6.2. Xác định
nhu cầu chi thường xuyên
Nhu cầu chi thường
xuyên của cơ quan, đơn vị năm kế hoạch bằng tổng chi thường xuyên cơ sở và chi
thường xuyên mới trong năm đó, được chi tiết theo từng năm và theo từng
lĩnh vực chi ngân sách nhà nước; kèm theo các tài liệu giải trình có liên
quan.
7. Quy trình,
thời gian lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm áp dụng đối với
các đơn vị dự toán thuộc Bộ Tư pháp quản lý
7.1. Trước ngày 20
tháng 3 hằng năm, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ sung số liệu và báo cáo đánh
giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước:
a) Căn cứ vào kết quả
thực hiện nhiệm vụ ngân sách nhà nước của năm liền trước năm đầu kế hoạch 03
năm đã lập năm trước, dự toán ngân sách nhà nước được giao năm hiện hành, các mục
tiêu và nhiệm vụ đã đề ra cho 02 năm tiếp theo, đơn vị thực hiện cập nhật, bổ
sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm đã lập năm trước, gửi Bộ Tư pháp (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) để tổng
hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, tổng hợp, xác định các
trần chi ngân sách nhà nước cho thời gian 03 năm kế hoạch mới;
b) Việc cập nhật, bổ
sung số liệu và báo cáo đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm đã lập năm trước nhằm phát hiện và kịp thời có điều chỉnh về nguồn thu,
nhiệm vụ chi của cơ quan, đơn vị để đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác chuyên
môn, nghiệp vụ và làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm mới;
c) Nội dung báo cáo
cập nhật, bổ sung đánh giá kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã
lập năm trước của đơn vị gồm:
Xác định lại các nội
dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của năm hiện hành, chi tiết theo chi đầu tư
phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước, đảm
bảo khớp đúng với dự toán được cấp thẩm quyền giao; trên cơ sở đó, xác định lại
các nội dung chi tiêu cơ sở, chi tiêu mới của 02 năm tiếp theo, chi tiết theo
chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi ngân sách nhà
nước;
Trên cơ sở cập nhật,
bổ sung số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước và các nguồn lực tài chính khác của
cơ quan, đơn vị trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm
trước, đề xuất điều chỉnh nhu cầu chi ngân sách cho 02 năm tiếp theo (nếu có),
chi tiết theo chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và theo từng lĩnh vực chi
ngân sách nhà nước, kèm theo thuyết minh cụ thể các yếu tố tác động làm thay
đổi nhu cầu chi ngân sách so với kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
đã lập năm trước;
2. Trước ngày 10
tháng 7 hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ và cơ quan trung ương quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu về lập kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm; Công văn hướng dẫn và trần chi ngân sách cho đầu tư phát
triển và nhiệm vụ thường xuyên Bộ Tư pháp thông báo (nếu có), các đơn vị lập kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm của mình, gửi Bộ Tư pháp (qua Vụ Kế
hoạch - Tài chính) để tổng hợp xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm
của Bộ Tư pháp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 7
hàng năm theo quy định.
8. Mẫu biểu
báo cáo kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm
Mẫu biểu báo cáo kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm gồm các biểu mẫu báo cáo ở thời điểm trước
ngày 20 tháng 3 hằng năm và thời điểm trước ngày 10 tháng 7 hằng năm, cụ thể thực
hiện theo các mẫu biểu kèm theo Công văn này (được đăng tải trên cổng thông
tin điện tử Bộ Tư pháp để các đơn vị tra cứu, sử dụng).
9. Việc lập
kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2018 - 2020 thực hiện ngay trong
năm 2017 và gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm
2018
Căn cứ nội dung hướng
dẫn tại Công văn này và trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 đơn vị đã
lập (theo hướng dẫn tại Công văn số 2162/BTP-KHTC ngày 26 tháng 6 năm 2017),
đơn vị lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm 2018-2020 của đơn vị mình2
gửi Bộ Tư pháp (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 25 tháng 7 năm
2017.
Đối với các năm tiếp
theo, việc lập kế hoạch tài chính - ngân sách 03 năm thực hiện theo quy trình
và thời gian quy định tại Mục 7 Công văn này.
Trên đây là hướng dẫn
của Bộ Tư pháp về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để được
hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH-TÀI CHÍNH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Huy Hùng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|