Công văn 244/TCT-CS năm 2014 về hỏi chính sách ấn đinh thuế đối với người vi phạm pháp luật về thuế do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 244/TCT-CS
Ngày ban hành 17/01/2014
Ngày có hiệu lực 17/01/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Nguyễn Ngọc Hải
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 244/TCT-CS
V/v Hỏi chính sách thuế.

Hà Nội, ngày 17 tháng 01 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận

Trả lời công văn số 5333/CT-KTNB ngày 19/11/2013 của Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận về việc hỏi chính sách thuế, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1, Điều 3 Thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính về điều kiện áp dụng miễn thuế, giảm thuế quy định:

1. Doanh nghiệp, tổ chức được giảm thuế, miễn thuế quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.”

- Tại Điều 37 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định:

“Điều 37. Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế

1. Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Không đăng ký thuế;

b) Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;

c) Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đy đủ về căn cứ tính thuế;

d) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác s liệu trên sổ kế toán đ xác định nghĩa vụ thuế;

đ) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;

e) Mua, bán, trao đi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

g) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.

2. Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;

b) So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành ngh, quy mô;

c) Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.

3. Việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.”

Tại công văn hỏi của Cục Thuế không nêu cụ thể nội dung vướng mắc, các thông tin có liên quan đến doanh nghiệp và hồ sơ kèm theo (nếu có). Do đó chưa có đầy đủ thông tin và căn cứ để trả lời cụ thể. Đề nghị Cục Thuế căn cứ căn cứ vào quy định nêu trên và thực tế vi phạm của doanh nghiệp để xác định cho phù hợp. Trường hợp vẫn còn phát sinh vướng mắc, đề nghị Cục Thuế có văn bản báo cáo cụ thể kèm theo hồ sơ (nếu có) đồng thời đề xuất phương án giải quyết gửi Tổng cục Thuế để được xem xét trình các cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời Cục Thuế tỉnh Ninh Thuận biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo);
- Vụ PC - TCT;

- Lưu: VT
; CS (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hải