Công văn số 2371 TCT/NV2 ngày 19/06/2002 của Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế về thuế thu nhập cá nhân
Số hiệu | 2371TCT/NV2 |
Ngày ban hành | 19/06/2002 |
Ngày có hiệu lực | 19/06/2002 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính,Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2371 TCT/NV2 |
Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2002 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc
Trả lời công văn số 535/CT-TQD ngày 10/5/2002 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc về thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Nhật Bản về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập;
Trường hợp cá nhân mang quốc tịch Nhật Bản có thời gian công tác 3 năm tại Việt Nam, năm thứ ba được xác định là đối tượng cư trú tại Việt Nam và cũng được coi là đối tượng cư trú của Nhật Bản trong năm này, khi đó cá nhân này là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết và sẽ được xác định là đối tượng cư trú của Nhật Bản trong năm thứ ba theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Hiệp định nêu trên.
Đối với khoản tiền công do đối tượng này thu được từ lao động làm công tại Việt Nam sẽ chỉ được miễn thuế tại Việt Nam nếu thoả mãn cả ba điều kiện nêu tại Tiết 2 Điều 15 của Hiệp định.
Do các cá nhân người Nhật Bản là đối tượng cư trú tại Nhật Bản nên trong năm tính thuế thứ ba, khoản thu nhập cá nhân Nhật Bản nhận được tại Việt Nam sẽ nộp thuế tại Việt Nam theo mức thuế áp dụng đối với người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày với thuế suất 25% trên tổng số thu nhập theo quy định tại Thông tư số 05/2002/TT-BTC nêu trên.
Đối với cá nhân Nhật Bản để được áp dụng theo quy định tại Hiệp định và chấp thuận là đối tượng cư trú của Nhật Bản thì phải nộp cho cơ quan thuế các văn bản sau:
+ Đơn xin áp dụng theo Hiệp định
+ Giấy chứng nhận cư trú (đối với năm tính thuế thứ ba) do cơ quan Nhật Bản cấp và đã được hợp pháp hóa Lãnh
Trường hợp các cá nhân người nước ngoài thuộc quốc tịch khác các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam thì việc áp dụng quy định của Hiệp định được thay thế theo nội dung của từng Hiệp định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế biết và thực hiện.
|
KT/TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |