Công văn 2360/TCT-CS năm 2014 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2360/TCT-CS |
Ngày ban hành | 23/06/2014 |
Ngày có hiệu lực | 23/06/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2360/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 723/CT-KTT ngày 22/4/2014, công văn số 2323/CT-KTT ngày 24/10/2013 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang về ưu đãi thuế TNDN đối với Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Tuyên Quang. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1, điều 3 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ quy định về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển địa phương:
“1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là một tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển....”
- Tại Khoản 4, điều 40 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ quy định về chế độ tài chính đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định:
“4. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.”
- Tại khoản 11, điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 (có hiệu lực thi hành từ 10/6/2013) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP quy định:
“11. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương
1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương là tổ chức tài chính Nhà nước của địa phương, hoạt động theo mô hình ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của mình.”.”
- Tại điều 3 quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội quy định:
“Điều 3. Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội không vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.”
Như vậy, theo quy định của quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của TTg CP thì ngân hàng chính sách xã hội được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Tuy nhiên Quỹ ĐTPT không phải là ngân hàng chính sách xã hội do đó không thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định trên.
- Mặt khác, tại Khoản 4, điều 40 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP quy định về Chế độ tài chính đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định:
“4. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.”
- Tại Khoản 1, Điều 34, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 quy định:
“Điều 34. Thuế suất ưu đãi và thời gian áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi.
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn”.
- Tại Khoản 3, Điều 35, Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 quy định cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế như sau:
“3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên thì Qũy ĐTPT tỉnh Tuyên Quang thành lập theo Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày 12/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang tổ chức và hoạt động theo quy định của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ không phải cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư do đó không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo các quy định nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |