Công văn 2246/CT-TTHT năm 2019 về trích lập quỹ dự phòng nợ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 2246/CT-TTHT
Ngày ban hành 15/03/2019
Ngày có hiệu lực 15/03/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Nam Bình
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CC THUẾ
CỤC THU TP. HỒ CHÍ MINH
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2246/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 3 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty cổ phần Dược phẩm 2/9
Địa chỉ: 299/22 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11
Mã số thuế: 0302404048

Trả lời văn thư ngày 14/11/2018 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp quy định nguyên tắc chung, trích lập và sử dụng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi:

“Điều kiện: là các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:

- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.

Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.

- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:

+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác.

+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.”.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 08 năm 2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2015 trđi) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC):

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.19 Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp và dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập”.

Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty theo trình bày có phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi nếu đáp ứng đủ các điều kiện được trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo hướng dẫn Thông tư số 228/2009/TT-BTC nêu trên thì khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp khách hàng của Công ty đã ngừng hoạt động, bỏ địa điểm kinh doanh không có khả năng trả nợ nếu có đủ hồ sơ quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC thì Công ty thực hiện xử lý tài chính theo quy định tại Khon 4 Điều 6 Thông tư số 228/2009/TT-BTC.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng PC;
- Phòng KT4;
- Lưu: HC, TTHT (nnguyen1.3b)
2283-15392307/18 ntn

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình