Công văn 2131/TCT-DNL năm 2016 về thuế thu nhập doanh nghiệp qua thanh tra thuế tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Krông Búk do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 2131/TCT-DNL |
Ngày ban hành | 19/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 19/05/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đặng Ngọc Minh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2131/TCT-DNL |
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: |
- Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk; |
Trả lời công văn số 158/CT-TTr ngày 15/01/2016, công văn số 3553/CT-TTr ngày 31/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk và công văn số 37/CSKB-TCKT ngày 21/01/2016 của Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk báo cáo những nội dung vướng mắc trong quá trình thanh tra thuế tại Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về xác định chi phí được trừ:
Thông tin báo cáo của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk tại công văn số 158/CT-TTr ngày 15/01/2016, công văn số 3553/CT-TTr ngày 31/12/2015 và thông tin báo cáo của Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk tại công văn số 37/CSKB-TCKT ngày 21/01/2016 chưa thống nhất về số liệu Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk đã hạch toán vào chi phí năm 2012 và việc điều chỉnh giảm chi phí đối với khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, định mức lao động và kinh phí đào tạo, do đó Tổng cục Thuế không có cơ sở để hướng dẫn các đơn vị thực hiện. Đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk làm việc với Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk xác định lại để thống nhất số liệu, nội dung vướng mắc và báo cáo Tổng cục Thuế để có cơ sở hướng dẫn.
2. Về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai sai:
Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm (hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm) áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.”
Căn cứ quy định trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk xác định rõ thời điểm trích lập, thời điểm hoàn nhập quỹ khoa học công nghệ của Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk để xử lý phù hợp quy định. Nếu công ty hoàn nhập quỹ khoa học công nghệ trong thời gian 5 năm kể từ khi trích lập thì không phải nộp tiền lãi tương ứng số thuế TNDN phát sinh do hoàn nhập quỹ khoa học công nghệ. Sau thời hạn 5 năm kể từ khi trích lập quỹ, nếu Công ty TNHH MTV Cao su Krông Búk không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì công ty phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk được biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |