Công văn 2110/TCT-TS về thu tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 2110/TCT-TS
Ngày ban hành 31/05/2007
Ngày có hiệu lực 31/05/2007
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Phạm Duy Khương
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2110/TCT-TS
V/v: Thu tiền thuê đất

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2007

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh

Trả lời Công văn số 103/CTBN-THDT ngày 17/01/2007 của Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh “V/v xác định tiền thuê đất và miễn giảm tiền thuê đất”, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau :

1/ Về xác định tiền thuê đất:

- Tại Khoản 1 (c) Điều 111 Luật Đất đai năm 2003,quy định:

“Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

...

c) Bán tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;”.

Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ Về thi hành Luật Đất đai quy định:

“Điều 35. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất trong trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai

1. Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất thành lập Hội đồng định giá để xác định phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với trường hợp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền đầu tư trên đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; phần giá trị còn lại đó thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất.

...

2. Phần giá trị còn lại của tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thuộc sở hữu của người bị thu hồi đất được giải quyết theo quy định sau:

...

c) Trường hợp đất bị thu hồi được Nhà nước giao cho người khác hoặc cho người khác thuê thì người được giao đất, thuê đất có trách nhiệm trả cho người bị thu hồi đất.

...”

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp đã được nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004, đã nộp tiền thuê đất một lần cho nhiều năm hoặc nộp một lần cho cả thời gian thuê, đã được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điểm 5.5, Mục III, Phần I Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước. Sau đó, doanh nghiệp này (tạm gọi là DN A) bị thu hồi đất do không thực hiện dự án đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cho doanh nghiệp khác (tạm gọi là DN B) thuê đất cũng chính trên diện tích mà DN A đã thuê trước đây; DN A chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất cho DN B; trên hợp đồng chuyển nhượng bao gồm cả tiền thuê đất đã nộp và tiền bồi thường đất thì: DN B tiếp tục ký hợp đồng thuê đất và nộp tiền thuê đất theo quy định như đối với doanh nghiệp thuê đất mới; tiền thuê đất đã nộp, tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất mà DN A đã chi trả thuộc quan hệ thanh toán (hay công nợ) giữa 2 doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế, không liên quan đến quan hệ về thu nộp giữa DN B với Nhà nước (hay Ngân sách nhà nước).

- Tại Khoản 2, Điều 36 “Xử lý tài sản và vốn của hợp tác xã khi giải thể” Luật về Hợp tác xã năm 2003 quy định:

“2. Vốn góp của xã viên bằng giá trị quyền sử dụng đất và đất do Nhà nước giao cho hợp tác xã sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.”.

Căn cứ quy định này và quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP đã trích dẫn trên đây: Trường hợp một số hợp tác xã (HTX) được nhà nước cho thuê đất và đã thực hiện nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01/7/2004, nay HTX giải thể thành lập Công ty TNHH hoặc doanh nghiệp tư nhân, chủ nhiệm HTX nay là giám đốc doanh nghiệp. Doanh nghiệp mới ký hợp đồng thuê đất chính trên thửa đất HTX đã thuê trước đây thì doanh nghiệp mới thành lập phải thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; doanh nghiệp mới không được kế thừa số tiền thuê đất mà HTX đã nộp một lần cho cả thời gian thuê. Số tiền thuê đất HTX đã nộp được xử lý theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP nêu trên.

2/ Về việc miễn, giảm tiền thuê đất:

2.1/ Về thời gian xây dựng cơ bản (XDCB): Đề nghị Cục thuế tham khảo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành để nắm vững quy định của pháp luật về xây dựng trong quá trình quản lý thuế.

Theo Luật Xây dựng và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, đối với những dự án xây dựng của các doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước thì thời gian xây dựng do chủ đầu tư tự quyết định trong Dự án đầu tư xây dựng công trình được lập theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và thời gian san lấp mặt bằng được tính là thời gian xây dựng.

2.2/ Về trình tự, thủ tục miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB:

Trong khi Bộ Tài chính chưa ban hành Thông tư hướng dẫn về trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, đề nghị Cục thuế tạm thời thực hiện như sau: cơ quan thuế chỉ ra quyết định miễn tiền thuê đất sau khi người sử dụng đất thuê đã nghiệm thu, nhận bàn giao công trình/hạng mục công trình đưa vào khai thác/sử dụng.

a/ Trong thời gian đang tiến hành XDCB, tính từ thời điểm phải tính tiền thuê đất theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, người thuê đất phải gửi cho cơ quan thuế :

- Đơn đề nghị tạm miễn tiền thuê đất trong thời gian XDCB;

- Dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền;

[...]