Công văn 1999/KBNN-KSC năm 2015 về phân công nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước ban hành
Số hiệu | 1999/KBNN-KSC |
Ngày ban hành | 18/08/2015 |
Ngày có hiệu lực | 18/08/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | kho bạc nhà nước |
Người ký | Nguyễn Việt Hồng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1999/KBNN-KSC |
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2015 |
Kính gửi: |
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; |
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Phòng hoặc bộ phận Kiểm soát chi NSNN thực hiện kiểm soát thanh toán các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, các dự án thuộc Chương trình quốc gia, Chương trình Mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn khác được giao quản lý, Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước thực hiện kiểm soát thanh toán nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều dự án, công trình, hạng Mục công trình, nhiệm vụ được thực hiện lồng ghép nhiều nguồn vốn, bao gồm nguồn vốn đầu tư và vốn sự nghiệp, thuộc nhiều cấp ngân sách khác nhau, dẫn đến việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi giữa các Phòng hoặc bộ phận Kiểm soát chi NSNN và Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước chưa thống nhất, còn gặp khó khăn trong thực hiện.
Mặt khác, để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm thời gian kiểm soát thanh toán, tạo thuận lợi hơn nữa cho chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách khi giao dịch thanh toán tại hệ thống Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước hướng dẫn một số nội dung như sau:
1. Xác định tiêu chí làm căn cứ để phân công thực hiện kiểm soát chi
Nguyên tắc xác định: Chi đầu tư XDCB từ 1 nguồn vốn hoặc nhiều nguồn vốn do Phòng hoặc bộ phận Kiểm soát chi NSNN thực hiện; chi thường xuyên do Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước thực hiện, cụ thể như sau:
1.1. Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước thực hiện kiểm soát chi đối với các đối tượng sau:
- Kiểm soát chi NSNN đối với các Khoản chi thường xuyên.
- Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin nhưng không yêu cầu phải lập dự án có mức vốn dưới 03 tỷ đồng theo quy định tại Thông tư số 21/2010/TT-BTTTT ngày 08/9/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập đề cương và dự toán chi tiết đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng không yêu cầu phải lập dự án.
1.2. Phòng hoặc bộ phận Kiểm soát chi NSNN thực hiện kiểm soát chi đối với các đối tượng sau:
Thực hiện kiểm soát chi đối với các trường hợp không thuộc điểm 1.1 nêu trên, bao gồm:
- Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn NSNN, vốn Chương trình Mục tiêu quốc gia, Chương trình Mục tiêu, Chương trình 135 và các nguồn vốn khác được giao quản lý như: nguồn vốn Quảng cáo Truyền hình, vốn xổ số kiến thiết, vốn Bảo hiểm Xã hội, nguồn vốn từ việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 và Quyết định 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước.
- Các dự án, công trình được đầu tư từ nhiều nguồn (giao từ nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn vốn đầu tư XDCB).
+ Các dự án, công trình, nhiệm vụ chi từ Quỹ bảo trì đường bộ, vốn sự nghiệp đường sắt, sự nghiệp giao thông, sự nghiệp thủy lợi (bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư).
+ Các dự án ODA (có công trình, hạng Mục công trình XDCB được ghi trong dự án, báo cáo khả thi hoặc báo cáo Kinh tế - kỹ thuật được phê duyệt); dự án ODA hỗn hợp (bao gồm vốn ODA hành chính sự nghiệp và vốn ODA đầu tư XDCB được phê duyệt trong cùng dự án) được đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư XDCB, vốn TPCP và vốn sự nghiệp hoặc nguồn vốn khác.
- Dự án quy hoạch được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phải lập Dự án khả thi ứng dụng công nghệ thông tin, Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư theo quy định tại Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Chi đền bù giải phóng mặt bằng từ TKTG của chủ đầu tư, hoặc của Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ đền bù GPMB.
- Chi sự nghiệp cho các dự án, Chương trình, nhiệm vụ từ nhiều nguồn vốn khác.
2. Kiểm soát chi và thời gian kiểm soát chi NSNN
2.1. Kiểm soát chi:
- Các phòng hoặc bộ phận thực hiện kiểm soát thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư theo quy định hiện hành về chi đầu tư XDCB, chi hành chính sự nghiệp.
- Đối với các Khoản chi từ nguồn vốn sự nghiệp do Phòng hoặc bộ phận Kiểm soát chi NSNN thực hiện, sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ bảo đảm đúng quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 Quy định chế độ quản lý, kiểm soát, thanh toán các Khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước trong Điều kiện áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Đồng thời ký xác nhận vào Phần dành cho “bộ phận kiểm soát của KBNN” trên chứng từ kế toán, sau đó chuyển chứng từ kế toán cho Phòng hoặc bộ phận Kế toán Nhà nước để kiểm tra, đối chiếu đảm bảo không vượt số dư trên tài Khoản dự toán, tài Khoản tiền gửi, ký đầy đủ chức danh “kế toán” “kế toán trưởng” trước khi trình lãnh đạo phụ trách ký duyệt để thanh toán cho đơn vị.
- Đối với dự án, công trình đầu tư từ nhiều nguồn vốn, thuộc nhiều cấp ngân sách thì việc kiểm soát chi, luân chuyển chứng từ được thực hiện theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nước ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN ngày 20/04/2012 của Kho bạc Nhà nước (đối với chi đầu tư); Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính (đối với những Khoản chi từ nguồn dự toán thường xuyên, tiền gửi) hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
2.2. Thời gian kiểm soát chi:
Thời gian kiểm soát chi NSNN được tính từ khi KBNN nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ theo quy định đến khi hoàn thành việc thanh toán, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng, cụ thể:
- Đối với các Khoản chi thường xuyên: Thời gian thực hiện kiểm soát chi theo quy định tại Khoản 3, Điều 7, Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 2/10/2012 của Bộ Tài chính hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Đối với các Khoản chi đầu tư: Thời gian thực hiện kiểm soát chi đầu tư xuống còn 03 ngày làm việc (bao gồm cả thời gian trình Lãnh đạo KBNN phụ trách ký duyệt); trong đó, Phòng hoặc bộ phận Kiểm soát chi NSNN thực hiện kiểm soát hồ sơ, chứng từ chậm nhất trong 02 ngày làm việc, Phòng bộ phận Kế toán Nhà nước thực hiện chậm nhất trong 01 ngày làm việc. Thời gian kiểm soát chi này áp dụng cho cả trường hợp “Thanh toán trước, kiểm soát sau” và “Kiểm soát trước, thanh toán sau”.