Công văn 1977/CT-TTHT năm 2016 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 1977/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 08/03/2016 |
Ngày có hiệu lực | 08/03/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Trần Thị Lệ Nga |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1977/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 03 năm 2016 |
Kính
gửi: Công ty TNHH một thành viên dịch vụ công ích Quận
12.
Địa chỉ: 327 Lê Văn Khương, P.Hiệp Thành, Quận 12, TP.HCM.
Mã số thuế: 0301448003
Trả lời văn thư số 28/12DPS-KTTC ngày 27/01/2016 và văn thư giải trình số 51/12DPS-KTTC ngày 26/02/2016 của Công ty về thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/05/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến ngày 31 tháng 5 năm 2014) quy định:
“Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
…
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
Căn cứ Khoản 2b Điều 5 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/07/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2012 đến ngày 1 tháng 8 năm 2014) quy định thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
“Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ Khoản 11 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) (hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2013) quy định đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
“11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. Cụ thể:
a) Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư cung cấp cho tổ chức, cá nhân bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận chuyển, xử lý rác và chất phế thải; thoát nước, xử lý nước thải; bơm hút, vận chuyển và xử lý phân bùn, bể phốt; thông tắc công trình vệ sinh, hệ thống thoát nước thải; quét dọn nhà vệ sinh công cộng; duy trì vệ sinh tại các nhà vệ sinh lưu động và thu gom, vận chuyển xử lý chất thải khác.
…”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT;
Căn cứ Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
…
b) Hồ sơ khai bổ sung
- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế
…
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết....”
Về nguyên tắc việc lập hóa đơn, xác định nghĩa vụ thuế của dịch vụ phải phù hợp với thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ do đó dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận 12 hoàn thành trong năm 2013 nhưng Công ty không lập hóa đơn cho toàn bộ giá trị dịch vụ theo số đã quyết toán mà chỉ lập tương ứng với giá tạm tính là không đúng quy định. Năm 2015, Công ty Môi trường Thành phố thanh toán tiếp cho Công ty khoản chênh lệch giữa số quyết toán và số tạm tính thì Công ty phải lập hóa đơn bổ sung cho phần chênh lệch tăng thêm (năm 2013 dịch vụ vận chuyển rác thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) và thực hiện kê khai điều chỉnh bổ sung theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.