Công văn 1960/TCT-CS năm 2016 xử phạt tiền chậm nộp tiền sử dụng đất với người có công với Cách mạng do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1960/TCT-CS |
Ngày ban hành | 09/05/2016 |
Ngày có hiệu lực | 09/05/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản,Văn hóa - Xã hội |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1960/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2016 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đắk Lắk.
Trả lời Công văn số 216/CT-THNVDT ngày 21/01/2016 của Cục thuế tỉnh Đắk Lắk về việc xử phạt tiền chậm nộp tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1, Điều 14, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 14. Xác định tiền sử dụng đất và các Khoản thu khác
1. Hồ sơ (tài liệu) địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến là căn cứ để cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất và các Khoản thu khác mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp.”
- Tại Khoản 9, Điều 2, Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 198/2004/NĐ- CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định:
“9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 18 về xử phạt như sau:
"1. Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất bị phạt tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp; việc xử phạt chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành"
- Tại Khoản 4, Điều 5, Luật số 71/2014/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 8 ngày 26/11/2014 quy định:
“4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
“1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.”
- Tại Khoản 2, Điều 14, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:
“Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và Mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số Điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển Mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp hộ Bà Trần Thị Vinh nhận được Thông báo nộp tiền sử dụng đất của Cơ quan Thuế từ ngày 6/11/2006 nhưng không nộp tiền sử dụng đất; đến ngày 9/12/2015 hộ Bà Vinh mới nộp đầy đủ hồ sơ miễn, giảm tiền sử dụng đất với trường hợp người có công với Cách mạng (ông Nguyễn Bắc Sơn chồng bà Vinh là thương binh 4/4) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thì đề nghị Cục Thuế xác định lại nghĩa vụ tài chính cho trường hợp của Bà Vinh: tiền sử dụng đất phải nộp (sau khi được miễn, giảm tiền sử dụng đất, nếu có) và tiền chậm nộp tiền sử dụng đất tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Đắk Lắk được biết./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |