Công văn 1946/TCT-CS năm 2014 về chính sách giảm tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1946/TCT-CS |
Ngày ban hành | 27/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 27/05/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1946/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Tây Ninh.
Trả lời Công văn số 473/CT-KK&KTT ngày 26/02/2014 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh về chính sách giảm tiền thuê đất, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 đối với một số tổ chức kinh tế quy định:
“Điều 1. Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này, gồm:
- Tổ chức kinh tế đến thời hạn xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định mới.
- Tổ chức kinh tế hết thời gian được miễn tiền thuê đất mà đến thời hạn phải xác định tiền thuê đất phải nộp.
- Tổ chức kinh tế đã sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 đang được tạm nộp tiền thuê đất mà từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 phải xác định chính thức số tiền thuê đất phải nộp....
Điều 2. Điều kiện để được giảm tiền thuê đất.
1. Sử dụng đất thuê đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật đất đai.
2. Có số tiền thuê đất xác định lại theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng từ 2 lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất)”
- Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu quy định:
“1. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010....
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được giảm 50% (năm mươi phần trăm) số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2013, năm 2014. Trường hợp sau khi được giảm mà số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 vẫn lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì được tiếp tục giảm đến mức số tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 bằng 02 lần số phải nộp của năm 2010”.
- Tại Điều 1 Quyết định số 755/QĐ-BTC ngày 16/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 08/02/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu quy định:
“Điều 1. Đính chính nội dung tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6, điểm a Khoản 3 Điều 6 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2013/TT-BTC ngày 8/2/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:
- Tại điểm a, điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC:
Đã in: “trong năm 2011”; “năm 2011”; Sửa lại là: “từ năm 2011”; ….”
Căn cứ quy định nêu trên và hồ sơ gửi kèm:
- Trường hợp Công ty cổ phần Vật liệu và Xây dựng Tây Ninh được Nhà nước cho thuê 18,15 ha đất để khai thác vật liệu xây dựng thông thường, thời gian thuê từ tháng 01/2011 đến tháng 7/2013 theo Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 08/03/2012 và 12.625,1 m2 đất để xây dựng trụ sở làm việc và kinh doanh, thời hạn thuê 30 năm, tiền thuê đất tính từ ngày 29/01/2008 theo Hợp đồng thuê đất số 10/04 HĐ-TĐ ngày 18/04/2008 thì việc xem xét miễn giảm tiền thuê đất của Công ty thực hiện như sau:
+ Năm 2011, năm 2012 Công ty không phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP nên không thuộc đối tượng xem xét giảm tiền thuê đất đối với diện tích 18,15 ha theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nếu công ty sử dụng đất đúng mục đích, năm 2013 công ty phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010 thì công ty được xem xét giảm tiền thuê đất đối với diện tích 12.625,1 m2, theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Trường hợp Công ty TNHH Gạch Hòa Thành Tây Ninh được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc và nhà máy sản xuất nước đá theo Quyết định số 387/QĐ-UBND ngày 01/03/2013, thời gian tính tiền thuê đất từ ngày 29/04/2008. Nếu năm 2013 công ty phải xác định lại đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010 thì công ty thuộc đối tượng được xem xét giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 16/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế được biết./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |