Công văn 183/TCT-KK năm 2015 về cấp mã số thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 183/TCT-KK |
Ngày ban hành | 19/01/2015 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2015 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Thu Phương |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 183/TCT-KK |
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 10929/CT-KK đề ngày 10/12/2014 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn một số vướng mắc về việc cấp mã số thuế và quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và các quy định của pháp luật về thuế, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
1. Về việc cấp mã số thuế đối với tổ chức tiếp nhận viện trợ nước ngoài
Căn cứ các quy định tại Điều 19 Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, khoản 6 Điều 2 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế và Quyết định số 1205/QĐ-UBND ngày 15/3/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ phi dự án do Tổ chức Christoffel Blindenmission (CBM) quốc tịch Đức tài trợ, thì:
Trường hợp Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu - Thành phố Hồ Chí Minh là chủ khoản viện trợ theo Quyết định số 1205/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh nêu trên thì chủ khoản viện trợ phải thành lập Ban quản lý chương trình, dự án. Ban Quản lý chương trình, dự án được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài phù hợp với các thỏa thuận hoặc cam kết đã ký kết. Sau khi đáp ứng đầy đủ các nội dung trên thì cơ quan thuế thực hiện cấp mã số thuế theo quy định hiện hành cho Ban quản lý chương trình, dự án.
2. Về thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng thầu mà bên Việt Nam nộp thay thuế
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, khoản 4 Điều 31 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ và khoản 8 Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân thì:
Trường hợp bên Việt Nam ký hợp đồng thầu với nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 31 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP và thực hiện các quy định về quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện hành.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và phối hợp với các ban, ngành trên địa bàn để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật và nghĩa vụ thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết, thực hiện./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |