Công văn 18204/CT-TTHT năm 2017 chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 18204/CT-TTHT
Ngày ban hành 13/04/2017
Ngày có hiệu lực 13/04/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục thuế thành phố Hà Nội
Người ký Mai Sơn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 18204/CT-TTHT
V/v trả lời chính sách thuế

Hà Nội, ngày 13 tháng 04 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Cốc Cốc
(Địa chỉ: P.1202 Tòa nhà HITTC s 185 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội - MST: 0102963440)

Trả lời công văn số 0711/2016/CV-CC ngày 22/12/2016 của Công ty TNHH Cốc Cốc (sau đây gọi là Công ty) hỏi về việc xác định mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế và người phụ thuộc, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn giảm trừ gia cảnh như sau:

“...d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

đ) Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

đ.1) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

đ.1.1) Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

đ.1.2) Không thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

đ.2) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng....

g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:

g.4.1) Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.

g.4.2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ gm: nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hsơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

Các giy tờ hợp pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:

- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

- Bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu),

- Bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng s hộ khu).

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng:

- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sng cùng).”

- Căn cứ công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/03/2017 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế TNCN hướng dẫn việc giảm trừ gia cảnh như sau:

“Trường hợp ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột mà cá nhân người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng nhưng không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa thì không đủ điều kiện để người nộp thuế TNCN tỉnh giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN”

Căn cứ các hướng dẫn trên và hồ sơ đơn vị cung cấp thì cá nhân đăng ký giảm trừ gia cnh đã nộp đ hồ sơ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Tuy nhiên, để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người phụ thuộc phải thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không thỏa mãn điều kiện là cá nhân không nơi nương tựa theo quy định của pháp luật thì không được tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời và gửi kèm công văn số 901/TCT-TNCN ngày 15/03/2017 của Tổng cục Thuế để Công ty TNHH Cốc Cốc được biết và thực hiện./.

[...]