Công văn 1816/TCT-DNL năm 2014 hướng dẫn chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1816/TCT-DNL |
Ngày ban hành | 19/05/2014 |
Ngày có hiệu lực | 19/05/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1816/TCT-DNL |
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2994/TGĐ-NHCT11 ngày 4/3/2014 và công văn số 2995/TGĐ-NHCT11 ngày 4/3/2014 của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) kiến nghị một số vướng mắc về chính sách thuế. Về việc này, sau khi xin ý kiến và báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT đầu vào đối với công trình trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Vietinbank tại Vân Canh, đối với chi phí liên quan đến máy ATM và dịch vụ SMS Banking.
Ngày 27/3/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 3871/BTC-TCT trả lời Kiểm toán Nhà nước. Đề nghị Vietinbank thực hiện theo hướng dẫn tại công văn nêu trên.
2. Về thuế GTGT đầu ra đối với thẻ gift card
Căn cứ tại điểm 8, Điều 4 Chương 1 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định:
“… Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hóa đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí hủy thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT...”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Vietinbank phát hành thẻ gift card trong tài khoản thẻ có sẵn số dư thì giá tính thuế GTGT của thẻ chỉ bao gồm tiền phí phát hành thẻ.
3. Về thuế TNCN đối với phần chi phụ cấp cho cán bộ nghỉ hưu
Căn cứ tại khoản 2b Điều 8 Chương 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 quy định:
“Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế ...”
Căn cứ tiết i, khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi trả khoản phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ nhân viên của ngân hàng nghỉ hưu hoặc về hưu trước tuổi sau thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động (đã được cấp sổ hưu), Ngân hàng có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN 10% trước khi chi trả cho cá nhân.
4. Về tiền thuê đất bị truy thu của các năm trước
Căn cứ tại khoản 1 Điều 8 Chương II Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:
“Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này.”
Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Chương II Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 quy định:
“Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm, thì nay xác định lại đơn giá thuê theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 Nghị định này và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.”
Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 quy định:
“7. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:
"2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm mà chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất thì việc xác định lại đơn giá thuê đất được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư mà tại một trong ba loại giấy tờ sau đây: Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (ký kết) có quy định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước và nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê thì được tiếp tục thực hiện nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đã ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư); Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất.
b) Dự án đầu tư không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê theo quy định tại Điều 5a, Điều 5, Điều 6 Nghị định này".
Căn cứ Điều 4 Thông tư số 94/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Bổ sung Mục IVb vào trước Mục V Phần B (hướng dẫn thực hiện khoản 6 Điều 2 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP) như sau:
... Hết thời gian ổn định (05 năm) nhưng do nguyên nhân khách quan chưa điều chỉnh được đơn giá thuê đất thì tiếp tục áp dụng đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước để tạm nộp tiền thuê đất cho thời gian đó; khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất của từng lần điều chỉnh thì áp dụng chính sách và giá đất thu tiền thuê đất tương ứng tại từng lần điều chỉnh đồng thời truy thu tiền thuê đất nộp còn thiếu của thời gian tạm nộp (nếu có)."