TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1755/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đối với hoạt động chuyển
nhượng vốn.
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 01 năm 2019
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Phần mềm Quốc tế Bắc Hà
Đ/c: Tầng 6, Tòa nhà Technosoft, đường Duy Tân, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy,
TP Hà Nội; MST: 0106616060
Trả lời công văn số 01-CV/2018 không đề ngày tháng
năm của Công ty TNHH Phần mềm Quốc tế Bắc Hà (sau đây gọi tắt là Công ty) về
chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến
như sau:
* Về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
- Căn cứ Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/6/2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về thuế TNDN đối với
hoạt động chuyển nhượng vốn:
“1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp
là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh
nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp
bán doanh nghiệp). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm
chuyển quyền sở hữu vốn.
...2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được
xác định:
Thu nhập tính
thuế
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
-
|
Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng
|
-
|
Chi phí chuyển
nhượng
|
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị
thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định
việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng
chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định
trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định
giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù
hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển
nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà
giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường
thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm
chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn
góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu
điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp
khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng
tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng
của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức
định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng theo đúng quy định.
Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn cho tổ
chức, cá nhân thì phần giá trị vốn chuyển nhượng theo hợp đồng chuyển nhượng có
giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt. Trường hợp việc chuyển nhượng vốn không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh
nghiệp là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở
sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm
toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá
trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần
vốn góp, chứng từ thanh toán.
… - Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực
tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hóa đơn hợp pháp.
Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó
phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí
phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại
diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm
các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí
phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết
hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
...c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển
nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách
nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế.”
- Căn cứ Khoản 7 Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 12 Thông tư số
156/2013/TT-BTC hướng dẫn về khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
“7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động chuyển nhượng vốn
...b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này
không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng
vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách
nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước
ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có
trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt
động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày thứ 10 (mười)
kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn, hoặc ngày thứ
10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển
nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn:
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển
nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC);
- Bản chụp hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp
đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt các nội dung
chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội
dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của từng bên; giá trị của hợp đồng; thời
hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
- Bản chụp quyết định chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Bản chụp chứng nhận vốn góp;
- Chứng từ gốc của các khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận hồ sơ đối
với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính hoặc thông qua
giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ quan thuế
nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn đăng ký nộp
thuế.”
* Về thuế Thu nhập cá nhân (TNCN):
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 4 Điều 2 hướng dẫn các khoản thu nhập
chịu thuế:
“4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập
cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công
ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên),
công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân
dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác....”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
“1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn
góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập tính thuế từ
chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của
phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập
từ chuyển nhượng vốn.
...a.1) Giá chuyển nhượng
Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được
theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định
giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường
thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế...”
+ Tại Điều 20 hướng dẫn đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của cá nhân không cư trú:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức,
cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng
được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng
vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng đối với từng trường hợp cụ
thể được xác định như sau:
a. Trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp thì giá
chuyển nhượng được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm
a.1, khoản 1, Điều 11 Thông tư này.
...3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của
cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực....”
- Căn cứ Khoản 4 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ hướng dẫn khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân:
“4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Nguyên tắc khai thuế
...a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà
tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế theo
khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ khai thuế
theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách
thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng
minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi
cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng
vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ
khai thuế của cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần
trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời
người khai ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế,
chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn
góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển
nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
...c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai
thuế chuyển nhượng vốn góp tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn
góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
... Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá
nhân thì thời điểm hộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm làm thủ tục
thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo quy định của pháp luật....”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế,
nộp thuế thu nhập cá nhân:
“b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
... - Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế
đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ
nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư
trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu
số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời
nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty TNHH Công nghệ Bắc Hà phát
sinh hoạt động nhận chuyển nhượng vốn góp của tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài (không cư trú tại Việt Nam) thì Công ty TNHH Công nghệ Bắc Hà có trách
nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay tổ chức nước ngoài, cá nhân không cư
trú. Trường hợp giá thanh toán trên hợp đồng chuyển nhượng vốn không phù hợp với
giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
- Về thuế TNDN: Công ty TNHH Công nghệ Bắc Hà xác định,
kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế TNDN phải nộp theo hướng
dẫn tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Khoản 7 Điều 16 Thông tư số
151/2014/TT-BTC nêu trên.
- Về thuế TNCN: Công ty TNHH Công nghệ Bắc Hà thực
hiện khấu trừ thuế và khai thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 20 Thông
tư số 111/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|