Công văn 1696/KTNN-TCCB về đánh giá công, viên chức và người lao động năm 2012 do Kiểm toán Nhà nước ban hành
Số hiệu | 1696/KTNN-TCCB |
Ngày ban hành | 06/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 06/12/2012 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Kiểm toán Nhà nước |
Người ký | Đinh Tiến Dũng |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính |
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1696/KTNN-TCCB |
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2012 |
Kính gửi: Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước; Luật Cán bộ, công chức và Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Luật viên chức và Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ Chính trị khoá X về việc ban hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức; Quyết định số 870/QĐ-KTNN ngày 06/6/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước; Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu thủ trưởng các đơn vị trực thuộc thực hiện đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao động năm 2012 như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ
1. Đối tượng
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng được xếp lương theo ngạch, bậc trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là công chức).
2. Nguyên tắc
a) Việc đánh giá phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, minh bạch, toàn diện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Phải đánh giá đúng phẩm chất và năng lực của công chức.
b) Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể cấp uỷ, lãnh đạo đơn vị và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả nhận xét, đánh giá, phân loại đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý; công chức phải chịu trách nhiệm về kết quả tự nhận xét, đánh giá, phân loại của mình.
II. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
1. Nội dung đánh giá
1.1. Đánh giá công chức thực hiện theo nội dung đánh giá tại Điều 56 của Luật Cán bộ, công chức và đánh giá viên chức thực hiện theo nội dung tại Điều 41 của Luật viên chức, trong đó lưu ý những mặt sau:
a) Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước: nêu rõ bản thân và gia đình trong việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương.
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc: lập trường chính trị tư tưởng của bản thân, quan hệ với đồng nghiệp và quần chúng nhân dân; giữ gìn đoàn kết nội bộ, uy tín của đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị; chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, phân công của cấp trên; chấp hành nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị, nơi đến công tác; Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm toán nhà nước và Quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên nhà nước; việc chấp hành ngày, giờ làm việc; chấp hành những quy định về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống các biểu hiện tiêu cực khác.
c) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ: Nêu cụ thể kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao trong năm (đánh giá cụ thể khối lượng công việc đã hoàn thành, chất lượng công việc, tiến độ giải quyết công việc so với yêu cầu, những hạn chế, lỗi, sai sót, vi phạm, khuyết điểm nếu có ...).
Đối với công chức làm nhiệm vụ kiểm toán hoặc tham gia hoạt động kiểm toán còn phải đánh giá việc thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của kiểm toán viên trong Đoàn (Tổ) kiểm toán theo Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán nhà nước, Quy tắc ứng xử của kiểm toán viên nhà nước và các quy định khác liên quan trong quá trình thực hiện kiểm toán; lấy kết quả thực hiện mức độ hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán (kết quả cụ thể, chất lượng kiểm toán, tiến độ thực hiện kiểm toán theo kế hoạch; những hạn chế, lỗi, sai sót, vi phạm, khuyết điểm nếu có ... trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm toán) làm cơ sở để đánh giá.
d) Năng lực thực tiễn; trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tình hình sức khoẻ: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực thực tế của bản thân so với yêu cầu và vị trí công việc; năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá, lập báo cáo ... những sáng kiến cải tiến, đề án, kế hoạch được áp dụng trong năm, các công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu trong năm; ý thức và trách nhiệm trong học tập, bồi dưỡng; kết quả học tập, bồi dưỡng; đảm bảo sức khoẻ để hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ.
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ: Tinh thần phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau giữa các đơn vị, bộ phận, cá nhân trong và ngoài đơn vị.
e) Thái độ phục vụ nhân dân: Thái độ ứng xử trong mối quan hệ với cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân có liên quan (hoặc đơn vị kiểm toán).
1.2. Đối với công chức là lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng và Trưởng (Phó) Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán còn phải đánh giá thêm các nội dung:
a. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
b. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận (khối lượng công việc đã hoàn thành, chất lượng công việc (chất lượng kiểm toán), tiến độ giải quyết công việc; trách nhiệm trong việc để xảy sai sót, vi phạm, khuyết điểm của công chức, viên chức trong đơn vị (nếu có...); thực hiện chế độ thông tin báo cáo;
c. Trách nhiệm của người đứng đầu, việc tổ chức triển khai thực hiện công việc và kế hoạch kiểm toán, phân công nhiệm vụ cho công chức, kiểm toán viên thuộc quyền quản lý; Trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bộ phận và của công chức; Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức trong tập thể đơn vị.
2. Phân loại công chức:
a) Công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Là những công chức có các tiêu chí đánh giá đều đạt loại xuất sắc; hoàn thành 100% khối lượng, đạt chất lượng, tiến độ và hiệu quả công việc được giao; có ít nhất 1 sáng kiến, cải tiến trong công việc, đề án được áp dụng trong năm hoặc công trình nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu trong năm; không có sai sót, khuyết điểm, vi phạm.
b) Công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ: Là những công chức có các tiêu chí đánh giá đều đạt loại tốt trở lên; hoàn thành 100% khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc được giao; không có sai sót, khuyết điểm, vi phạm.
c) Công chức hoàn thành nhiệm vụ: Là những công chức có các tiêu chí đánh giá đạt loại hoàn thành trở lên; hoàn thành trên 70% khối lượng, chất lượng, tiến độ công việc được giao; không có khuyết điểm, vi phạm, nhưng còn có hạn chế về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
d) Công chức không hoàn thành nhiệm vụ: Là những công chức có ít nhất một trong sáu tiêu chí đánh giá không hoàn thành; hoặc hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc; hoặc chất lượng, tiến độ công việc không đảm bảo; hoặc có khuyết điểm, vi phạm; hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
III. TRÁCH NHIỆM ĐÁNH GIÁ