Công văn 1664/BHXH-TST thực hiện các giải pháp phát triển người tham gia Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 06 tháng cuối năm 2022 do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Số hiệu | 1664/BHXH-TST |
Ngày ban hành | 21/06/2022 |
Ngày có hiệu lực | 21/06/2022 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Người ký | Nguyễn Thế Mạnh |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1664/BHXH-TST |
Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2022 |
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua, Bảo hiểm xã hội (BHXH) các tỉnh, thành phố đã có nhiều nỗ lực triển khai công tác thu, phát triển người tham gia BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT); tính đến ngày 31/5/2022, tổng số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là 16,741 triệu người, đạt 87,3% kế hoạch, đạt 33,8% lực lượng lao động trong độ tuổi, tăng 193,8 nghìn người so với cuối năm 2021; BHYT là 86,258 triệu người, đạt 94% kế hoạch, đạt tỷ lệ 87,2% dân số, giảm 2,578 triệu người so với cuối năm 2021. Để hoàn thành chỉ tiêu được Quốc hội, Chính phủ giao trong năm 2022 và những năm tiếp theo, BHXH Việt Nam yêu cầu BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai một số nội dung trọng tâm sau:
1. Tham mưu Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành Nghị quyết và Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết theo từng năm về thực hiện chính sách BHXH, BHYT, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ theo tinh thần các Nghị quyết đã đề ra, hoàn thành trong tháng 7 năm 2022.
2. Tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy tổ chức Hội nghị với Giám đốc các Sở, ngành liên quan và Bí thư Quận ủy, Huyện ủy, Thị ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã để đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và triển khai các giải pháp phát triển người tham gia BHXH, BHYT 6 tháng cuối năm 2022 và các năm tiếp theo, Hội nghị do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Lãnh đạo Ngành BHXH Việt Nam đồng chủ trì.
Việc triển khai tổ chức Hội nghị hoàn thành trong tháng 7 năm 2022. Đối với các tỉnh, thành phố có số người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT giảm sâu so với năm 2021 (có danh sách đính kèm), yêu cầu tổ chức triển khai Hội nghị trong tháng 6 năm 2022, BHXH các tỉnh, thành phố gửi kế hoạch tổ chức Hội nghị để BHXH Việt Nam bố trí Lãnh đạo tham dự.
3. Khẩn trương tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố là Trưởng ban theo Quyết định số 546/QĐ-TTg ngày 29/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ BHYT giai đoạn 2022-2025; tham mưu ban hành Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo, mối quan hệ công tác giữa các thành viên Ban chỉ đạo; chỉ đạo, hướng dẫn BHXH huyện tham mưu kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN cấp huyện, xã, hoàn thành trong tháng 6 năm 2022. Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trình Hội đồng nhân dân hỗ trợ thêm mức đóng cho người tham gia BHXH tự nguyện, BHYT, nhất là người dân không tiếp tục được ngân sách nhà nước mua thẻ BHYT do thay đổi về chính sách như: đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người sống vùng đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển, ...để tăng nhanh diện bao phủ.
4. Tổ chức các Hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn để nắm bắt tình hình sử dụng lao động, phổ biến những chính sách mới và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện. Qua Hội nghị này cung cấp thông tin từ dữ liệu do cơ quan Thuế cung cấp về những lao động đã làm việc, hưởng lương và thu nhập đã kê khai tính, nộp thuế thu nhập cá nhân hàng tháng nhưng chưa đóng BHXH, BHYT, BHTN. Yêu cầu các đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN theo đúng quy định, trường hợp các đơn vị sử dụng lao động cố tình không thực hiện thì tiến hành thanh tra đóng BHXH, BHYT theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố kịp thời báo cáo kết quả và những vướng mắc về BHXH Việt Nam (qua Ban Quản lý Thu - Sổ, Thẻ)./.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC |
DANH
SÁCH CÁC BHXH TỈNH, TP CÓ NGƯỜI THAM GIA BHXH TỰ NGUYỆN, BHYT ĐẾN 31/5/2022 GIẢM
NHIỀU SO VỚI 31/12/2021
(Ban hành kèm theo Công văn số 1664/BHXH-TST ngày 21/6/2022 của BHXH Việt
Nam)
STT |
BHXH tỉnh, TP |
Bảo hiểm xã hội tự nguyện |
Bảo hiểm y tế |
||||
Thực hiện đến tháng 5/2022 |
Tỷ lệ % so với KH |
Số người giảm so với cuối năm 2021 |
Thực hiện đến tháng 5/2022 |
Tỷ lệ % so với KH |
Số người giảm so với cuối năm 2021 |
||
1 |
Hồ Chí Minh |
28.065 |
22,4% |
23.062 |
7.538.371 |
87,8% |
608.912 |
2 |
Trà Vinh |
15.413 |
54,7% |
4.017 |
787.268 |
79,7% |
193.206 |
3 |
Cà Mau |
21.360 |
51,1% |
5.567 |
927.911 |
85,1% |
148.122 |
4 |
Sóc Trăng |
11.687 |
41,1% |
3.673 |
1.032.144 |
89,8% |
110.601 |
5 |
Lâm Đồng |
15.187 |
53,9% |
1.304 |
1.099.747 |
90,4% |
106.376 |
6 |
An Giang |
16.374 |
39,7% |
4.802 |
1.658.496 |
93,7% |
99.450 |
7 |
Kiên Giang |
18.419 |
43,8% |
6.146 |
1.356.894 |
91,1% |
75.900 |
8 |
Bình Phước |
8.873 |
41,5% |
2.979 |
800.242 |
87,5% |
72.349 |
9 |
Bạc liêu |
8.494 |
38.7% |
6.000 |
606.693 |
78,0% |
67.916 |
10 |
Cần Thơ |
15.008 |
42,5% |
7.004 |
1.039.866 |
91,4% |
64.498 |
11 |
Lai Châu |
7.764 |
47,7% |
2.319 |
385.036 |
84,9% |
63.789 |
12 |
Đồng Tháp |
18.355 |
56,2% |
2.717 |
1.403.950 |
94,7% |
60.007 |
13 |
Hậu Giang |
10.059 |
38,4% |
8.707 |
610.121 |
90,3% |
54.776 |
14 |
Quảng Bình |
32.441 |
72,6% |
1.407 |
753.786 |
91,9% |
51.703 |
15 |
Bình Thuận |
11.470 |
43,7% |
3.516 |
1.015.511 |
91,2% |
46.590 |
16 |
Quảng Ngãi |
15.124 |
51,9% |
1.537 |
1.161.296 |
96,2% |
32.179 |
17 |
Đà Nẵng |
12.294 |
57,2% |
4.416 |
1.059.616 |
96,6% |
30.751 |
18 |
Đăk Nông |
10.847 |
49,8% |
5.220 |
535.917 |
92,6% |
26.656 |
19 |
Bình Định |
18.215 |
57,6% |
3.591 |
1.414.835 |
97,4% |
23.138 |
20 |
Phú Yên |
13.703 |
47,8% |
4.709 |
787.398 |
96,1% |
21.172 |