Công văn số 1657 TCT/DNNN ngày 07/06/2004 của Tổng cục thuế về việc thuế GTGT đối với hoạt động Bưu chính viễn thông
Số hiệu | 1657TCT/DNNN |
Ngày ban hành | 07/06/2004 |
Ngày có hiệu lực | 07/06/2004 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Nguyễn Thị Cúc |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1657 TCT/DNNN |
Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: Các doanh nghiệp hoạt động bưu chính viễn thông
Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã thay thế Thông tư 164/1998/TT-BTC ngày 17 tháng 12 năm 1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dịch vụ Bưu chính viễn thông. Để thống nhất thực hiện Tổng cục Thuế hướng dẫn thêm về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động dịch vụ Bưu chính Viễn thông như sau:
1. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT đối với dịch vụ bưu chính viễn thông bao gồm:
- Dịch vụ bưu chính: Tem; Bưu kiện; Bưu phẩm; Điện thoại; dịch vụ bưu chính khác;
- Dịch vụ viễn thông bao gồm: Điện thoại; thẻ điện thoại; điện báo; telex, fax; lắp đặt điện thoại; dịch vụ viễn thông khác;
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện tại Việt Nam.
2. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế do các Công ty bưu chính viễn thông nước ngoài thanh toán cho Công ty Bưu chính, viễn thông Việt Nam theo thông lệ quốc tế.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Dịch vụ phát hành báo chí và truyền trang báo, phát sóng truyền hình trong nước, bản tin chuyên ngành.
3. Đối tượng kê khai, nộp thuế GTGT:
Đối tượng kê khai, nộp thuế GTGT là các Công ty có hoạt động bưu chính viễn thông cụ thể là:
- Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam bao gồm:
+ Văn phòng Tổng công ty.
+ Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng công ty.
- Các Công ty hạch toán kinh tế độc lập; Bên nước ngoài hợp đồng hợp tác liên doanh theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Công ty hạch toán độc lập).
- Các Trung tâm thuộc các Công ty mà các Trung tâm này đóng ở tỉnh khác với tỉnh của Công ty đóng trụ sở có hạch toán doanh thu, chi phí.
- Các tổ chức hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông khác.
4. Khấu từ thuế GTGT đầu vào:
Các đối tượng nộp thuế như quy định tại điểm 2 nêu trên có trách nhiệm kê khai xác định thuế GTGT đầu vào theo nguyên tắc: thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được tổng hợp kê khai tính khấu trừ ngay trong tháng; trường hợp trong tháng kê khai nộp thuế có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì được tính khấu từ tiếp vào tháng kê khai thuế tiếp sau.
Đối với các đơn vị có doanh thu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, đơn vị phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT để xác định thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp. Trường hợp đơn vị không hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp tính phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
5. Kê khai, nộp thuế GTGT:
Do đặc điểm của hoạt động bưu chính viễn thông có số lượng đối tượng cung cấp dịch vụ hàng tháng lớn, nên các đối tượng nộp thuế được kê khai thuế GTGT tổng hợp doanh thu theo từng loại hình dịch vụ cung cấp, không phải kê khai chi tiết cho từng hoá đơn. Cục thể việc kê khai, nộp thuế của các đối tượng như sau:
5.1. Đối với Công ty hạch toán kinh tế độc lập:
- Các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu Công ty và các đơn vị này có các chi nhánh, cửa hàng hạch toán phụ thuộc cùng hoạt động kinh doanh tại địa phương (tỉnh, thành phố) nơi Công ty, đơn vị đóng trụ sở thì thuế GTGT do Công ty, đơn vị kê khai nộp tập trung thay cho các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc. Nếu chi nhánh cửa hàng trực thuộc hoạt động kinh doanh ở địa phương khác thì chi nhánh, cửa hàng phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương (tỉnh, thành phố) nơi kinh doanh.
5.2. Đối với Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam:
Khi thực hiện phân chia doanh thu giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty các đơn vị phải sử dụng hoá đơn GTGT, đồng thời các đơn vị thực hiện kê khai hạch toán thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu được phân chia.