Công văn 1618/TCT-DNL năm 2016 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực trồng trọt, khai thác, chế biến cây cao su do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1618/TCT-DNL |
Ngày ban hành | 19/04/2016 |
Ngày có hiệu lực | 19/04/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Đặng Ngọc Minh |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1618/TCT-DNL |
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2016 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Thuận.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 7169/CT-KTT2 ngày 31/12/2015 của Cục Thuế tỉnh Bình Thuận đề nghị hướng dẫn về việc áp dụng thuế suất thuế TNDN đối với lĩnh vực trồng trọt, khai thác, chế biến cây cao su, về vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 7 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN; Điểm đ, Khoản 2 Điều 15 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN; Điểm e Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Quy định này được áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi.
Khoản 6 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 13 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điểm đ Khoản 2 Điều 15 Chương 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 và Khoản 4 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm e Khoản 3 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% đối với thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn kinh tế xã hội khó khăn. Quy định này được áp dụng từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015 trở đi.
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung Khoản 1a Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định các điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với lĩnh vực trồng trọt, chế biến nông sản.
Ngày 17/4/2015 Bộ Tài chính đã có công văn số 5098/BTC-CST gửi Hiệp hội Cao su Việt Nam về việc áp dụng thuế suất ưu đãi đối với lĩnh vực trồng trọt, chế biến nông sản (bao gồm cả cây cao su), theo đó đã hướng dẫn áp dụng các mức thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp theo mức độ đáp ứng điều kiện ưu đãi cụ thể.
Căn cứ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV Cao su Bình Thuận có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động trồng trọt, chế biến nông sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi như sau: Đối với thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động trồng trọt (do Công ty tự trồng) trừ thu nhập từ thanh lý vườn cây cao su, thì Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2014 trở đi; đối với hoạt động chế biến nông sản (bao gồm cả nông sản do Công ty tự trồng và mua ngoài để chế biến) thì Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi nếu đáp ứng điều kiện ưu đãi theo quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện./.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |