Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn số 16 BBCVT-KHTC ngày 06/01/2004 của Bộ Bưu chính viễn thông về việc hướng dẫn triển khai Quyết định 217/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Số hiệu 16BBCVT-KHTC
Ngày ban hành 06/01/2004
Ngày có hiệu lực 06/01/2004
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Bưu chính, Viễn thông
Người ký Đặng Đình Lâm
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16 BBCVT-KHTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 1 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

 217/2003/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Kính gửi:

- Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
- Các ISP, IXP, OSP

 

Ngày 27 tháng 10 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 217/2003/QĐ-TTg về quản lý giá cước dịch vụ bưu chính, viễn thông. Để các doanh nghiệp triển khai Quyết định của Thủ tướng Chính phủ được thống nhất và thuận lợi, Bộ Bưu chính, Viễn thôn hướng dẫn thực hiện một số điểm liên quan tới thẩm quyền quy định giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ và doanh nghiệp bưu chính, viễn thông như sau:

1. Thủ tướng Chính phủ:

Trên cơ sở phương án giá cước do Bộ Bưu chính, Viễn thông trình sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, quyết định giá cước dịch vụ:

a. Thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram

b. Thuê bao điện thoại nội hạt và liên lạc điện thoại nội hạt tại nhà thuê bao.

Trong khi chưa có quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ, giá cước đối với hai dịch vụ này được áp dụng như sau:

- Mức cước thư thường trong nước có khối lượng đến 20 gram được thực hiện theo Quyết định số: 810/2000/QĐ-TCBĐ ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Tổng cục Bưu điện.

- Cước Thuê bao điện thoại nội hạt và liên lạc điện thoại nội hạt tại nhà thuê bao được thực hiện theo quyết định số 809/2000/QĐ-TCBĐ ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Tổng cục Bưu điện.

(Mức cước đối với hai dịch vụ này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và uỷ quyền cho Tổng cục Bưu điện trước đây ra quyết định tại văn bản số 820/CP-KTKH ngày 8 tháng 9 năm 2000 của Chính phủ về điều hành cước bưu chính, viễn thông).

2. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính quyết định:

a. Giá cước các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng.

b. Giá cước các dịch vụ viễn thông công ích.

Giá cước các dịch vụ này sẽ được Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn sau, khi các Nghị định quy định chi tiết thai hành Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan được ban hành quy định rõ định nghĩa, phân loại dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính dành riêng, dịch vụ viễn thông công ích. Trước mắt các doanh nghiệp tiếp tục thực hiện các quyết định liên quan đến các dịch vụ mang tính chất công ích. Đầu nối hoà mạng theo Quyết định số 748/1998/QĐ-TCBĐ ngày 18 tháng 12 năm 1998 của Tổng cục Bưu điện; - Liên lạc nội hạt tại điểm công cộng theo Quyết định số 751/1998/QĐ-TCBĐ ngày 8 tháng 12 năm 1998 và Quyết định số 741/1998/QĐ-TCBĐ ngày 8 tháng 12 năm 1998 của Tổng cục Bưu điện: - Trung kế nội hạt theo Quyết định số 861/2000/QĐ-TCBĐ ngày 28 tháng 09 năm 2000 của Tổng cục Bưu điện.

3. Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông:

3.1. Quy định giá cước dịch vụ đối với doanh nghiệp như được nêu tại điểm đ, e, g Khoản 2 Điều 4 Quyết định 217/2003/QĐ-TTg bao gồm:

a. Cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.

Hiện tại cước kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông được thực hiện theo Quyết định số 148/2003/QĐ-BBCVT của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ngày 26 tháng 8 năm 2003.

b. Cơ chế quản lý giá cước thương lượng quốc tế giữa các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông Việt Nam và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông nước ngoài.

- Cước thương lượng quốc tế đối với các dịch vụ điện thoại quốc tế mạng PSTN và điện thoại IP quốc tế chiều đến Việt Nam được thực hiện theo Quyết định số 101/2003/QĐ-BBCVT và Quyết định số 102/2003/QĐ-BBCVT ngày 12 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.

- Cước đầu cuối bưu chính được thực hiện theo các quy định hiện hành và theo quy định của Liên minh Bưu chính thế giới UPU.

c. Giá cước dịch vụ thuê kênh, sử dụng chung cơ sở hạ tầng, bán lại dịch vụ.

Trong khi chưa có quy định khác, các doanh nghiệp được phép kinh doanh dịch vụ thuê kênh cung cấp dịch vụ thuê kênh cho các doanh nghiệp khác với mức giá không kém ưu đãi hơn so với mức giá áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ.

3.2. Quy định khung giá cước dịch vụ chuyển phát thư

3.3. Đối với các dịch vụ bưu chính, trong khi chờ xác định các dịch vụ bưu chính dành riêng và thành lập Bưu chính Việt Nam, trước mắt tạm thời thực hiện như sau:

[...]