Công văn 1596/BTĐKT-V.II năm 2022 chấn chỉnh công tác lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước do Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ban hành

Số hiệu 1596/BTĐKT-V.II
Ngày ban hành 06/07/2022
Ngày có hiệu lực 06/07/2022
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Người ký Phạm Huy Giang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NỘI VỤ
BAN THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TRUNG ƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1596/BTĐKT-V.II
V/v chấn chỉnh công tác lập hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2022

 

Kính gửi:

- Các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương;
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Để công tác thẩm định hồ sơ khen thưởng trình Thủ tướng Chính phủ đảm bảo kịp thời, đúng quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề nghị khi lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng và xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng, các bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là các bộ, ngành, tỉnh) chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện đầy đủ nội dung như sau:

I. TỜ TRÌNH THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

1. Tờ trình của bộ, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phải có đầy đủ căn cứ pháp lý của việc đề nghị khen thưởng, cụ thể:

a) Nêu rõ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng của các cá nhân, tập thể được quy định cụ thể tại điểm, khoản, Điều của Luật, văn bản dưới luật quy định chi tiết, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về thi đua, khen thưởng hiện hành.

b) Nội dung đề nghị khen thưởng phải phù hợp với thành tích của tập thể, cá nhân đạt được; câu khen phải cụ thể, rõ ràng.

2. Lập riêng các tờ trình đề nghị khen thưởng đối với:

a) Theo từng loại hình khen thưởng: Theo công trạng và thành tích đạt được; theo đợt (hoặc chuyên đề); đột xuất; quá trình cống hiến; theo niên hạn; đối ngoại.

b) Khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.

c) Không gộp chung thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước với Thủ tướng Chính phủ hoặc Chính phủ trong một Tờ trình.

3. Số lượng tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng về thành tích theo công trạng và thành tích đạt được (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất, khen thưởng quá trình cống hiến, khen thưởng theo niên hạn và khen thưởng đối ngoại) trong 01 tờ trình không quá 10 trường hợp để đảm bảo thời gian thực hiện việc thẩm định hồ sơ theo quy định hiện hành.

4. Trường hợp đề nghị khen thưởng áp dụng theo thủ tục đơn giản cũng phải nêu rõ trong tờ trình.

II. TUYẾN TRÌNH KHEN THƯỞNG

1. Tuyến trình thực hiện theo Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về tuyến trình cụ thể đối với các bộ, ngành, tỉnh.

2. Trường hợp đặc biệt để khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị, phải có đề án, dự án, kế hoạch được phê duyệt đồng ý của lãnh đạo của Đảng, Nhà nước. Cơ quan được giao thường trực phục vụ nhiệm vụ đó có trách nhiệm xây dựng hướng dẫn xét khen thưởng về tiêu chuẩn, tiêu chí, điều kiện chi tiết cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đó (sau khi đã thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) và tổng hợp, lựa chọn các trường hợp tiêu biểu xuất sắc để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

3. Để việc khen thưởng không bị trùng lặp về thành tích, về đối tượng, đảm bảo tuyến trình và thẩm quyền của cấp đề nghị khen thưởng các bộ, ngành, tỉnh không đề nghị đối với các tập thể, cá nhân không thuộc phạm vi quản lý theo đúng khoản 1 Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP quy định: “Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý”.

III. VỀ KHEN THƯỞNG PHONG TRÀO THI ĐUA THEO ĐỢT (CHUYÊN ĐỀ)

1. Khen thưởng thành tích theo các chuyên đề thi đua thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định về tổ chức phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) trong phạm vi bộ, ngành, tỉnh cụ thể là:

- Trước khi tổ chức, phát động thi đua, cơ quan chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng của các bộ, ngành, tỉnh gửi kế hoạch tổ chức phát động phong trào thi đua về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để tổng hợp, theo dõi và phối hợp hướng dẫn xét khen thưởng.

- Khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt (chuyên đề) tổ chức trong phạm vi bộ, ngành, tỉnh, người đứng đầu các bộ, ngành, tỉnh thực hiện khen thưởng theo thẩm quyền;

- Khi tiến hành sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo chuyên đề có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng Bằng khen; phong trào thi đua theo chuyên đề có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước xét tặng "Huân chương Lao động" hạng ba. Trước khi đề nghị khen thưởng bộ, ngành, tỉnh thống nhất với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương để phối hợp hướng dẫn theo quy định.

- Không đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước (Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương) cho tập thể, cá nhân không do bộ, ngành quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương.

2. Các bộ, ngành, tỉnh khi tiến hành sơ, tổng kết việc thực hiện các đề án, chương trình, nhiệm vụ công tác trọng tâm..., không áp dụng thực hiện việc khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề nêu trên.

IV. BÁO CÁO THÀNH TÍCH

1. Báo cáo thành tích thực hiện theo các mẫu quy định tại phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ. Không dùng mẫu báo cáo thành tích loại hình khen thưởng này thay bằng báo cáo thành tích loại hình khen thưởng khác.

2. Báo cáo thành tích khen thưởng quá trình cống hiến của cá nhân đã hy sinh, từ trần phải do cơ quan quản lý trực tiếp cá nhân trước khi hy sinh, từ trần lập và đề nghị.

3. Người đứng đầu bộ, ngành, tỉnh thực hiện việc xác nhận báo cáo thành tích của cấp trình khen thưởng. Không ủy quyền hoặc giao cho cấp dưới ký thừa lệnh.

4. Những kết quả đánh giá, xếp loại, công nhận, các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng...của tập thể, cá nhân thể hiện trong báo cáo phải có số/ngày, tháng, năm của quyết định; số/ngày, tháng, năm của văn bản công nhận của cấp có thẩm quyền.

[...]