Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 157/TCT-TNCN năm 2018 về chính sách thuế và quản lý thuế đối với cá nhân có hoạt động xuất khẩu hàng hóa do Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 157/TCT-TNCN
Ngày ban hành 10/01/2018
Ngày có hiệu lực 10/01/2018
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Tạ Thị Phương Lan
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 157/TCT-TNCN
V/v: chính sách thuế và quản lý thuế đối với cá nhân có hoạt động xuất khẩu hàng hóa.

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lạng Sơn.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2577/CT-TTr ngày 24/8/2017 của Cục Thuế Tỉnh Lạng Sơn đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế và quản lý thuế đối với cá nhân có hoạt động xuất khẩu hàng hoá theo quy định tại Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về quy định cá nhân được phép xuất khẩu

- Tại khoản 1, Điều 2 Thông tư số 04/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương có hướng dẫn:

"Điều 2. Quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu

1. Thương nhân không có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (dưới đây gọi tắt là thương nhân) bao gồm:

b) Hộ kinh doanh cá thể được thành lập, đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, được xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, đại lý mua, bán hàng hóa theo quy định của pháp luật và trong phạm vi Nghị định số 187/2013/NĐ-CP không phụ thuộc vào ngành hàng, ngành nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Về quy định nghĩa vụ thuế đối với cá nhân kinh doanh

- Tại khoản 1, Điều 8 Luật thuế GTGT quy định về thuế suất thuế GTGT như sau:

"1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,…"

- Tại điểm b.1, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:

"b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%.; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%."

3. Về hoàn thuế đối với xuất khẩu

- Tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:

"Điều 18. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT

1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

…”

4. Quy định về hóa đơn

- Tại điểm b, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính có hướng dẫn:

“b) Hoá đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:

- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hoá, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ "Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan" (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)."

[...]