Công văn 1526/BHXH/CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ

Số hiệu 1526/BHXH/CĐCS
Ngày ban hành 05/07/2002
Ngày có hiệu lực 05/07/2002
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Người ký Nguyễn Huy Ban
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1526/BHXH/CĐCS
Về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ

Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2002

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thi hành Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và căn cứ Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:

I- VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI:

Căn cứ phương án sắp xếp lao động của doanh nghiệp Nhà nước theo hướng dẫn tại Tiết a, Tiết b Điểm 1, Mục I Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công ty 91 (gọi chung là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) phê duyệt hoặc xác nhận.

1- Theo quy định tại Điểm 2 Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 và hướng dẫn tại Khoản b, Điểm 1 Mục II Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định: "Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH tối đa 1 năm thì được Nhà nước đóng một lần số tiền bảo hiểm xã hội cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng" được doanh nghiệp lập danh sách theo mẫu số 8 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH để thực hiện thu bảo hiểm xã hội các đối tượng sau đây:

Đối với người thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 1 năm bao gồm:

1.1- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15;

1.2- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, có đủ 15 năm làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, hoặc đủ 10 năm công tác thực tế ở chiến trường B, C trước ngày 30/4/1975, chiến trường K trước ngày 31/8/1989, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm;

1.3- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

1.4- Người lao động (không phụ thuộc vào tuổi đời) có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Việc đóng bảo hiểm xã hội một lần cho thời gian còn thiếu đối với từng người lao động theo công thức sau:

Số tiền đóng BHXH

=

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH

x

15%

x

Số tháng đóng thêm

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nêu trên là mức tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc bao gồm tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp được tính như phụ cấp chức cụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chênh lệch bảo lưu (nếu có) sau khi đã tính theo mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm thu bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động không hưởng theo thang bảng lương do Nhà nước quy định thì tính theo tiền lương hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

1.5- Kinh phí đóng bảo hiểm xã hội cho lao động thuộc danh sách mẫu số 8 quy định tại Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH do Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư cấp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội.

Căn cứ mức nộp bảo hiểm xã hội còn thiếu đối với từng người lao động, khi nhận được kinh phí cấp phát từ Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư, cơ quan Bảo hiểm xã hội ghi, xác nhận thu bảo hiểm xã hội trong Sổ bảo hiểm xã hội của từng người lao động và làm căn cứ thực hiện chế độ hưu trí theo quy định.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi giải quyết chế độ hưu trí đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo kết quả sử dụng kinh phí cho Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư (theo mẫu 04, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư ban hành kèm theo Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính).

2- Theo quy định tại Khoản d Điểm 3 Điều 3, Điểm 3 Điều 4 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP: "Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần... được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội với mức 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho cơ quan Bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng tiếp BHXH nói trên thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp Sổ bảo hiểm xã hội hoặc hưởng trợ cấp 1 lần theo qui định hiện hành"; Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn rõ thêm như sau:

2.1- Đối tượng được tự đóng tiếp BHXH là người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, có tuổi đời đủ 55 đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 đến dưới 55 tuổi đối với nữ.

Trên cơ sở danh sách người lao động của doanh nghiệp thuộc đối tượng này lập theo mẫu số 8A (đính kèm) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận, cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý thu đối chiếu với danh sách đã đăng ký tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước khi đơn vị sắp xếp lại doanh nghiệp theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ, thực hiện chốt Sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH, đồng thời báo cáo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố danh sách, kèm theo hồ sơ từng người lao động theo quy định tại Điểm 1 Mục III đưới đây để kiểm tra theo dõi, tổng hợp và lập thủ tục chuyển Bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi thường trú của người lao động sau khi nghỉ việc để quản lý và đóng tiếp bảo hiểm xã hội đến khi người lao động đủ tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp người lao động di chuyển đến thường trú ở tỉnh, thành phố khác, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động nghỉ việc lập hồ sơ di chuyển theo quy định tại Điểm 2 Mục III dưới đây.

Người lao động kể từ tháng có quyết định nghỉ việc, hàng tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm nộp bảo hiểm xã hội 1 lần cho cả 6 tháng hoặc cả năm (tuỳ theo việc đăng ký đóng của người lao động với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thu nộp); người lao động trực tiếp đóng bằng tiền mặt cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thường trú bằng 15% tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thực hiện theo Điểm 1 nêu trên; trường hợp theo thang bảng lương Nhà nước, khi mức lương tối thiểu được Nhà nước điều chỉnh thì mức tiền lương làm căn cứ nộp bảo hiểm xã hội cũng được điều chỉnh tương ứng.

Cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện căn cứ vào Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội ban hành theo Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH và quy định nêu trên để thực hiện thu, lập phiếu thu bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt (lập 3 liên, trong đó người lao động 1 liên, 1 liên bộ phận kế toán, 1 liên thủ quỹ lưu), đồng thời ghi Sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận trong Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động; Sổ bảo hiểm xã hội do người lao động quản lý và xuất trình cho cơ quan Bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý xác nhận sau mỗi lần đóng bảo hiểm xã hội. Cột số 10 do cơ quan Bảo hiểm xã hội quận, huyện ký, đóng dấu; cột số 9 do người lao động ký. Số tiền thu bảo hiểm xã hội không được tọa chi, chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày thu phải nộp vào tài khoản tiền gửi của Bảo hiểm xã hội tại Ngân hàng.

2.2- Về quản lý đối tượng và báo cáo thu bảo hiểm xã hội:

- Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội lập sổ quản lý và theo dõi việc nộp bảo hiểm xã hội đối với từng người lao động theo mẫu số 1 - NĐ 41.

Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản lý người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội, hàng tháng báo cáo tổng hợp thực hiện thu bảo hiểm xã hội theo biểu số 7-BCT ban hành kèm theo Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong biểu số 7-BCT bổ sung thêm ở Khối loại hình quản lý Mục 1 (dưới Mục H) "Lao động dôi dư theo Nghị định số 41, người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội".

2.3- Sổ kế toán và tài khoản kế toán:

Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố và Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện hạch toán, kế toán các nghiệp vụ thu bảo hiểm xã hội đối với người lao động được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội theo chế độ kế toán bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 1124/TC-QĐ-CĐKT ngày 12/12/1996 của Bộ Tài chính, cụ thể là:

- Khi cơ quan bảo hiểm xã hội thu bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt, do người lao động nộp, ghi:

Nợ TK111: Tiền mặt

[...]