BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 1526/BHXH/CĐCS
Về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội
theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2002
|
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thi hành Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ và căn cứ Thông tư số
11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện về chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp
Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện như sau:
I- VỀ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI:
Căn cứ phương án sắp xếp lao động
của doanh nghiệp Nhà nước theo hướng dẫn tại Tiết a, Tiết b Điểm
1, Mục I Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2002 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng quản trị Tổng công
ty 91 (gọi chung là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) phê duyệt hoặc xác nhận.
1- Theo quy định
tại Điểm 2 Điều 3 Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 và hướng dẫn tại Khoản
b, Điểm 1 Mục II Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày
12/6/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, quy định: "Đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định của Bộ Luật Lao động nhưng còn thiếu thời gian đóng BHXH tối
đa 1 năm thì được Nhà nước đóng một lần số tiền bảo hiểm xã hội cho những tháng
còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng để giải quyết chế độ hưu trí hàng
tháng" được doanh nghiệp lập danh sách theo mẫu số 8 quy định tại Thông tư
số 11/2002/TT-BLĐTBXH để thực hiện thu bảo hiểm xã hội các đối tượng sau đây:
Đối với người thời gian tham gia
đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu tối đa 1 năm bao gồm:
1.1- Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 14 năm đến dưới 15;
1.2- Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi,
có đủ 15 năm làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại hoặc đủ 15 năm làm việc
ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, hoặc đủ 10 năm công tác thực tế ở
chiến trường B, C trước ngày 30/4/1975, chiến trường K trước ngày 31/8/1989, có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm;
1.3- Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi
có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên;
1.4- Người lao động (không phụ
thuộc vào tuổi đời) có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc,
đặc biệt độc hại đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đến dưới 20 năm mà bị suy giảm
khả năng lao động từ 61% trở lên.
Việc đóng bảo hiểm xã hội một lần
cho thời gian còn thiếu đối với từng người lao động theo công thức sau:
Số tiền đóng BHXH
|
=
|
Tiền lương làm căn cứ đóng
BHXH
|
x
|
15%
|
x
|
Số tháng đóng thêm
|
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội nêu trên là mức tiền lương của tháng liền kề trước khi nghỉ việc
bao gồm tiền lương ngạch bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp được tính như phụ cấp
chức cụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chênh lệch bảo lưu (nếu có) sau khi đã tính
theo mức tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm thu bảo hiểm
xã hội. Trường hợp người lao động không hưởng theo thang bảng lương do Nhà nước
quy định thì tính theo tiền lương hợp đồng lao động của tháng liền kề trước khi
nghỉ việc.
1.5- Kinh phí đóng bảo hiểm xã hội
cho lao động thuộc danh sách mẫu số 8 quy định tại Thông tư số
11/2002/TT-BLĐTBXH do Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư cấp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội
nơi doanh nghiệp tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Căn cứ mức nộp bảo hiểm xã hội
còn thiếu đối với từng người lao động, khi nhận được kinh phí cấp phát từ Quỹ Hỗ
trợ lao động dôi dư, cơ quan Bảo hiểm xã hội ghi, xác nhận thu bảo hiểm xã hội
trong Sổ bảo hiểm xã hội của từng người lao động và làm căn cứ thực hiện chế độ
hưu trí theo quy định.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể
từ khi giải quyết chế độ hưu trí đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp, cơ
quan Bảo hiểm xã hội phải thông báo kết quả sử dụng kinh phí cho Quỹ Hỗ trợ lao
động dôi dư (theo mẫu 04, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư
ban hành kèm theo Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 1 tháng 7 năm 2002 của Bộ
Tài chính).
2- Theo quy định
tại Khoản d Điểm 3 Điều 3, Điểm 3 Điều 4 Nghị định số
41/2002/NĐ-CP: "Người lao động còn thiếu tối đa
5 năm tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm đóng bảo
hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần... được tự
đóng tiếp bảo hiểm xã hội với mức 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho
cơ quan Bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế
độ hưu trí và tử tuất. Trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng tiếp BHXH nói trên
thì được bảo lưu thời gian đóng BHXH và cấp Sổ bảo hiểm xã hội hoặc hưởng trợ cấp
1 lần theo qui định hiện hành"; Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn rõ thêm
như sau:
2.1- Đối tượng được tự đóng tiếp
BHXH là người lao động có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, có tuổi đời đủ
55 đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 đến dưới 55 tuổi đối với nữ.
Trên cơ sở danh sách người lao động
của doanh nghiệp thuộc đối tượng này lập theo mẫu số 8A (đính kèm) được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận, cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản
lý thu đối chiếu với danh sách đã đăng ký tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước
khi đơn vị sắp xếp lại doanh nghiệp theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ, thực hiện chốt Sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động
theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH, đồng thời báo
cáo Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố danh sách, kèm theo hồ sơ từng người lao động
theo quy định tại Điểm 1 Mục III đưới đây để kiểm tra theo dõi, tổng hợp và lập
thủ tục chuyển Bảo hiểm xã hội quận, huyện nơi thường trú của người lao động
sau khi nghỉ việc để quản lý và đóng tiếp bảo hiểm xã hội đến khi người lao động
đủ tuổi đời và thời gian đóng bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí. Trường hợp
người lao động di chuyển đến thường trú ở tỉnh, thành phố khác, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, thành phố nơi người lao động nghỉ việc lập hồ sơ di chuyển theo quy định
tại Điểm 2 Mục III dưới đây.
Người lao động kể từ tháng có
quyết định nghỉ việc, hàng tháng hoặc 6 tháng hoặc 1 năm nộp bảo hiểm xã hội 1
lần cho cả 6 tháng hoặc cả năm (tuỳ theo việc đăng ký đóng của người lao động với
cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thu nộp); người lao động trực tiếp đóng bằng tiền mặt
cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thường trú bằng 15% tiền lương của tháng liền kề
trước khi nghỉ việc. Mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thực hiện
theo Điểm 1 nêu trên; trường hợp theo thang bảng lương Nhà nước, khi mức lương
tối thiểu được Nhà nước điều chỉnh thì mức tiền lương làm căn cứ nộp bảo hiểm
xã hội cũng được điều chỉnh tương ứng.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội quận,
huyện căn cứ vào Quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội ban hành theo Quyết định
số 2902/1999/QĐ-BHXH và quy định nêu trên để thực hiện thu, lập phiếu thu bảo
hiểm xã hội bằng tiền mặt (lập 3 liên, trong đó người lao động 1 liên, 1 liên bộ
phận kế toán, 1 liên thủ quỹ lưu), đồng thời ghi Sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận
trong Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động; Sổ bảo hiểm xã hội do người lao động
quản lý và xuất trình cho cơ quan Bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý xác nhận
sau mỗi lần đóng bảo hiểm xã hội. Cột số 10 do cơ quan Bảo hiểm xã hội quận,
huyện ký, đóng dấu; cột số 9 do người lao động ký. Số tiền thu bảo hiểm xã hội
không được tọa chi, chậm nhất sau 3 ngày kể từ ngày thu phải nộp vào tài khoản
tiền gửi của Bảo hiểm xã hội tại Ngân hàng.
2.2- Về quản lý đối tượng và báo
cáo thu bảo hiểm xã hội:
- Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản
lý người lao động tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội lập sổ quản lý và theo dõi việc
nộp bảo hiểm xã hội đối với từng người lao động theo mẫu số 1 - NĐ 41.
Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi quản
lý người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội, hàng tháng báo cáo tổng hợp thực hiện
thu bảo hiểm xã hội theo biểu số 7-BCT ban hành kèm theo Quyết định số
2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong biểu số
7-BCT bổ sung thêm ở Khối loại hình quản lý Mục 1 (dưới Mục H) "Lao động
dôi dư theo Nghị định số 41, người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội".
2.3- Sổ kế toán và tài khoản kế
toán:
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
và Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện hạch toán, kế toán các nghiệp vụ thu bảo
hiểm xã hội đối với người lao động được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội theo chế độ
kế toán bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 1124/TC-QĐ-CĐKT ngày
12/12/1996 của Bộ Tài chính, cụ thể là:
- Khi cơ quan bảo hiểm xã hội
thu bảo hiểm xã hội bằng tiền mặt, do người lao động nộp, ghi:
Nợ TK111: Tiền mặt
Có TK 512: Thu BHXH
- Khi lập phiếu chi xuất quỹ tiền
mặt về thu bảo hiểm xã hội nộp vào tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, ghi:
Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111: Tiền mặt.
- Khi tổng hợp số thu, nộp cấp
trên hạch toán theo quy định hiện hành về thu bảo hiểm xã hội.
Trường hợp người lao động chưa đủ
điều kiện để giải quyết theo hướng dẫn tại Điểm 2.1 ở trên theo chính sách quy
định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP nếu không hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần
theo quy định hiện hành thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trên Sổ
bảo hiểm xã hội. Việc xác nhận trên Sổ bảo hiểm xã hội để bảo lưu thời gian
tham gia đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định về cấp, quản lý và sử
dụng Sổ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 2352/1999/QĐ-BHXH ngày
28/9/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
II- THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ:
Khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết
chế độ bảo hiểm xã hội đối tượng quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, Bảo
hiểm xã hội tỉnh, thành phố phải căn cứ vào danh sách đã được các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận phương án cơ cấu lại doanh nghiệp
Nhà nước (Danh sách đối tượng nghỉ hưu trước tuổi theo mẫu số 7 và số 8 ban
hành kèm theo Thông tư số 11/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2001).
1- Người lao động dôi dư đang thực
hiện hợp đồng lao động không xác định thời hạn Nam đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi,
nữ đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở
lên được nghỉ hưu theo quy định tại Khoản a Điểm 1, Điều 3 Nghị
định số 41/2002/NĐ-CP không trừ % lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Ví dụ: Ông nguyễn Văn A công
nhân làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước, tại thời điểm có quyết định nghỉ việc
ông A 57 tuổi (thiếu 3 tuổi so với 60 tuổi), có 20 năm tham gia đóng bảo hiểm
xã hội, tỷ lệ lương hưu được hưởng bằng 55% mức bình quân của tiền lương tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (không phải giảm 3% mức lương hưu được hưởng do
nghỉ hưu trước tuổi quy định).
2- Đối với người đủ tuổi đời nêu
tại Khoản 1.3 hoặc không phụ thuộc vào tuổi đời nêu tại Khoản 1.4 Điểm 1 Mục I
nêu trên, sau khi cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ số tiền đóng bảo hiểm xã hội
cho thời gian còn thiếu đối với từng người lao động do quỹ hỗ trợ lao động dôi
dư cấp, nếu có đủ thủ tục hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố
giải quyết chế độ hưu trí đối với người lao động theo quy định của điều lệ bảo
hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ.
Việc tính tỷ lệ lương hưu phải giảm do nghỉ hưu trước tuổi cho những đối tượng
này thực hiện theo Điểm 1 Điều 1 Nghị định số 93/1998/NĐ-CP
ngày 12/11/1998 của Chính phủ.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn B là
công nhân làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước, đủ 50 tuổi, có 19 năm 3 tháng
làm việc đóng bảo hiểm xã hội bị suy giảm khả năng lao động 61%, được Nhà nước
hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội 1 lần cho thời gian còn thiếu (9
tháng) để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; chế độ hưu trí tính như sau:
- 15 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20,
mỗi năm tính thêm 2%=10%.
Tỷ lệ lương hưu hàng tháng tính
theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội 45% + 10% = 55%
Do ông B nghỉ hưu trước tuổi 60
là 10 năm nên mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 1%, 10 năm giảm 10%; Tỷ lệ hưởng
lương hưu hàng tháng của ông B là: 55% - 10% = 45%.
Ví dụ 2: Bà Nguyễn Thị C, là
công nhân làm việc trong doanh nghiệp Nhà nước, tại thời điểm nghỉ việc, bà C
42 tuổi, có 19 năm 6 tháng công tác thực tế, trong đó có 15 năm làm nghề đặc biệt
nặng nhọc, đặc biệt độc hại, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, được
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đóng tiếp bảo hiểm xã hội 1 lần cho thời gian còn thiếu
(6 tháng) để đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội; chế độ hưu trí của bà B được tính
như sau:
- 15 năm đầu tính bằng 45%.
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20,
mỗi năm tính thêm 2% bằng 10%.
Tỷ lệ % lương hưu tính theo thời
gian đóng BHXH:
45% + 10% = 55%
Do Bà C nghỉ hưu trước tuổi 50
là 8 năm nên tỷ lệ lương hưu của bà C phải giảm 8 x 1% = 8%.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng
của bà C là: 55% - 8% = 47%.
3- Người lao động có đủ 15 năm
đóng bảo hiểm xã hội nhưng còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu được tự đóng tiếp
15% tiền bảo hiểm xã hội nêu tại Điểm 2 Mục I nên trên, khi ngừng đóng bảo hiểm
xã hội được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội như sau:
3.1- Nếu nam đủ 60 tuổi, nữ đủ
55 tuổi có từ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng chế độ hưu trí.
Ví dụ 1: Bà Nguyễn Thị D, khi
nghỉ việc 52 tuổi, có đủ 15 năm đóng BHXH. Sau khi nghỉ việc, tự đóng tiếp BHXH
được 3 năm thì ngừng đóng BHXH. Tính đến thời điểm ngừng đóng BHXH, bà D có 18
năm đóng BHXH, tuổi đời đủ 55, được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng với tỷ lệ
lương hưu là 51%.
3.2- Trong thời gian người lao động
tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội, vì lý do nào đó không có khả năng tiếp tục đóng bảo
hiểm xã hội, nếu đủ điều kiện về tuổi đời, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và bị
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí hàng
tháng theo mức thấp (phải giảm % do nghỉ hưu trước tuổi quy định).
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn E, khi
nghỉ việc 55 tuổi, có 17 năm đóng BHXH (làm nghề bình thường), sau khi nghỉ việc,
tự đóng BHXH được 3 năm thì ngừng đóng BHXH. Tại thời điểm ngừng đóng bảo hiểm
xã hội, ông E có 20 năm đóng BHXH, tuổi đời 58, bị suy giảm khả năng lao động
61%; ông E đủ điều kiện hưởng lương hưu hàng tháng nhưng phải giảm 2% mức hưởng
do nghỉ hưu trước tuổi quy định.
Việc giới thiệu đi Hội đồng Giám
định y khoa trong trường hợp này do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố giới thiệu.
3.3- Trường hợp tại thời điểm ngừng
đóng tiếp bảo hiểm xã hội, người lao động không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu
trí hàng tháng thì được hưởng trợ cấp 1 lần theo Điều 28 Điều
lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của
Chính phủ.
3.4- Người lao động trong thời
gian tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội, nếu bị chết thì được hưởng chế độ tử tuất
quy định tại điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ.
III. THỦ TỤC
HỒ SƠ:
1- Hồ sơ quản lý đối tượng nghỉ
việc có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ
hưu, được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội:
+ Đơn của người lao động tự đóng
tiếp bảo hiểm xã hội (theo mẫu đính kèm).
+ Quyết định nghỉ việc hoặc Quyết
định chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Bản xác nhận quá trình tham
gia BHXH do chủ sử dụng lao động lập khi nghỉ việc.
Sổ bảo hiểm xã hội do người lao
động quản lý.
Việc quản lý đối tượng và quản
lý thu bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội quận, huyện thực hiện; mỗi người lao
động được Bảo hiểm xã hội quận, huyện lập và quản lý một bộ hồ sơ riêng, khi thực
hiện nộp bảo hiểm xã hội, ngoài lập phiếu thu tiền, Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận,
huyện ký xác nhận trên Sổ bảo hiểm xã hội và trên Bản quá trình tham gia bảo hiểm
xã hội của người lao động lưu hồ sơ tại Bảo hiểm xã hội quận, huyện.
2- Hồ sơ di chuyển đối với người
chuyển đến nơi cư trú ở tỉnh, thành phố khác:
Hồ sơ gồm có:
+ Đơn của người lao động tự đóng
tiếp bảo hiểm xã hội.
+ Quyết định nghỉ việc hoặc quyết
định chấm dứt hợp đồng lao động.
+ Bản xác nhận quá trình tham
gia BHXH khi nghỉ việc do chủ sử dụng lao động lập.
+ Giấy giới thiệu di chuyển của
Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.
+ Sổ bảo hiểm xã hội do người
lao động quản lý, xuất trình cho Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố nơi đến cứ trú
khi nộp hồ sơ di chuyển.
3- Hồ sơ hưu trí:
3.1- Đối với người nghỉ việc hưởng
chế độ hưu trí theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP, thủ tục hồ sơ thực hiện theo
Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1584/1999/QĐ-BHXH ngày 24/6/1999 của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, nhưng quyết định hưởng chế độ hưu trí của Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh, thành phố ghi thêm vào phần căn cứ: Căn cứ Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ.
- Đồng thời đánh máy vi tính vào
góc trên bên phải, trên dòng ngày, tháng, năm của Quyết định cụm từ "Hưu
trí ND 41" được đóng khung thay đóng dấu "Hưu trí" quy định tại
Công văn số 881/BHXH/CĐCS ngày 26/6/1999 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam (mẫu quy
định đính kèm).
3.2- Đối với các trường hợp thiếu
tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu được tự đóng tiếp 15% tiền bảo hiểm xã hội, khi đủ
điều kiện hưởng chế độ hưu trí hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần, thủ tục hồ
sơ để xét hưởng bảo hiểm xã hội bao gồm:
+ Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã
hội của người lao động có xác nhận của chính quyền xã, phường nơi thường trú
(theo mẫu đính kèm).
+ Sổ bảo hiểm xã hội.
+ Bản xác nhận quá trình tham
gia bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố lập căn cứ vào Sổ bảo hiểm
xã hội (có ký xác nhận của người lao động).
+ Biên bản giám định khả năng
lao động đối với người chưa đủ tuổi đời theo quy định, trong trường hợp người
lao động không tự đóng tiếp được cho đến khi Nam đủ 60 - Nữ đủ 55 tuổi.
+ Quyết định hưởng chế độ hưu
trí hàng tháng hoặc quyết định về hưởng trợ cấp 1 lần của Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố.
4- Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp tử
tuất:
Đối với người đang tự đóng tiếp
15% tiền bảo hiểm xã hội nếu chết thì thủ tục hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị giải quyết chế độ
tử tuất của thân nhân người chết,
+ Giấy chứng tử,
+ Sổ bảo hiểm xã hội,
+ Bản xác nhận quá trình tham
gia bảo hiểm xã hội do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố lập căn cứ vào Sổ bảo hiểm
xã hội của người lao động.
+ Tờ khai hoàn cảnh gia đình có
xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận mối quan hệ và trách
nhiệm nuôi dưỡng thân nhân của người chết khi còn sống.
Sau khi giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội, Sổ bảo hiểm xã hội được ghi theo quy định và chuyển trả cho người lao động
hoặc thân nhân người lao động (nếu người lao động chết) quản lý.
IV- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Theo quy định tại Nghị định số
41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ, thực hiện đến hết ngày 31/12/2005.
Việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với người lao động theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày11/4/2002 của
Chính phủ là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, để làm tốt vấn để này,
yêu cầu Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố cần tổ chức hướng dẫn thực hiện cụ
thể đối với các doanh nghiệp và cán bộ trong ngành; cần chủ động phối hợp với
các doanh nghiệp, các cơ quan liên quan thuộc các Bộ, các ngành và cơ quan chủ
quản ở địa phương để tổ chức thực hiện, đảm bảo đúng chế độ chính sách bảo hiểm
xã hội và thuận tiện cho người lao động. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để nghiên cứu hướng dẫn thực hiện.
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH, TP…
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:......../QĐ
|
.....,
ngày..... tháng...... năm.....
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ HÀNG THÁNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỈNH, THÀNH PHỐ
- Căn cứ Điều lệ bảo hiểm xã hội
ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995, Nghị định số 93/1998/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ và Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày
11/4/2002 của Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số.......
QĐ/TC-CB ngày..... tháng..... năm của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về
việc thành lập Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố.........
- Căn cứ Quyết định nghỉ việc số.....
ngày...... tháng.... năm.... của......... và bản xác nhận quá trình tham gia
BHXH;
- Căn cứ Biên bản giám định khả
năng lao động số...... ngày... tháng.... năm.... của Hội đồng giám định y
khoa..........
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ông,
bà................................................
Sinh ngày...... tháng....
năm....... Số sổ BHXH.........
Chức danh, nghề nghiệp, cấp bậc,
chức vụ.............
Cơ quan, đơn vị.......................................................
Tổng số thời gian làm việc có
đóng BHXH...... năm.... tháng
Trong đó có:
- Thời gian hoạt động Cách mạng
trước tháng 8/1945:..... năm.... tháng
- Thời gian tham gia kháng chiến
chống Pháp, Mỹ:...... năm.... tháng
- Thời gian ở chiến trường
B-K-C: .... năm...... tháng
- Thời gian trong lực lượng vũ
trang:.... năm... tháng
- Thời gian làm nghề hoặc công
việc nặng nhọc, độc hại:.... năm... tháng
- Thời gian làm nghề hoặc công
việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại:.... năm... tháng
Mức bình quân tiền lương tháng để
làm căn cứ tính lương hưu:........
Tỷ lệ % để tính lương
hưu...................................
Điều 2: Ông, bà..........
được hưởng chế độ hưu trí như sau:
a/ Trợ cấp một lần khi nghỉ
hưu:...... x ..... tháng = .......... đồng
(Số tiền bằng chữ:.....................................................................)
b/ Lương hưu hàng
tháng................. x......% = ............ đồng
c/ Trợ cấp khác (nếu có):.....................................................đồng
Được hưởng từ
ngày:.................................................................
Nơi nhận trợ cấp:.......................................................................
Điều 3: Các ông, bà Trưởng
phòng chức năng, nghiệp vụ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội quận, huyện..... và ông,
bà có tên trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM
XÃ HỘI
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
......,
ngày.... tháng.... năm....
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐÓNG TIẾP BẢO HIỂM XÃ HỘI
Kính
gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh, TP.....
Họ và tên:................ sinh
ngày..... tháng..... năm...
Số sổ bảo hiểm xã hội:..........
Chức danh, nghề nghiệp trước khi
nghỉ việc:.......
Đơn vị khi nghỉ việc:............
Có thời gian đóng BHXH đến trước
khi nghỉ việc là:..... năm...... tháng
Đã đóng BHXH đến ngày....
tháng........ năm
Nơi thường trú sau khi nghỉ việc:.........
Nay tôi đề nghị được tự đóng tiếp
15% tiền BHXH theo quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của
Chính phủ.
|
NGƯỜI
ĐỀ NGHỊ
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|