Công văn 1486/GSQL-GQ1 năm 2014 về xuất khẩu phần mềm kết xuất ra đĩa CD do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Số hiệu | 1486/GSQL-GQ1 |
Ngày ban hành | 10/11/2014 |
Ngày có hiệu lực | 10/11/2014 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Người ký | Ngô Minh Hải |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu,Công nghệ thông tin |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1486/GSQL-GQ1 |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: |
Công ty TNHH Kyungki Việt Nam. |
Trả lời công văn số 14102001/CV-KYUNGKI ngày 20/10/2014 của Công ty TNHH Kyungki Việt Nam về việc kết xuất sản phẩm của Công ty thiết kế ra đĩa CD và gửi hàng theo phương thức vận tải thông thường có được coi là xuất khẩu hay không, Cục Giám sát quản lý về Hải quan - Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế thì phần mềm nhập khẩu, xuất khẩu chưa có mã số trong danh mục HS và danh mục biểu thuế.
Về phương tiện trung gian chứa phần mềm, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 667/TCHQ-GSQL ngày 24/2/2005 hướng dẫn việc phân loại phần mềm, theo đó thì Cơ quan Hải quan chỉ phân loại phương tiện để ghi, lưu, chứa thông tin (phần mềm); Tùy theo phương tiện ghi, lưu, chứa thông tin là đĩa, băng, USB, ổ cứng.... có mã số tương ứng và thông tin (phần mềm) được ghi, lưu, chứa trên phương tiện đó không phân loại. Việc xác định mã số HS, thuế suất thuế xuất khẩu và trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu dựa trên thực tế hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Chi cục Hải quan nơi dự kiến xuất khẩu để được hướng dẫn.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Công ty được biết./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |