Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Công văn 14585/QLD-TT năm 2013 về cung cấp thông tin liên quan thuốc có chứa Domperidone, Diacerein và Metoclopramide do Cục Quản lý Dược ban hành

Số hiệu 14585/QLD-TT
Ngày ban hành 26/08/2013
Ngày có hiệu lực 26/08/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Quản lý dược
Người ký Đỗ Văn Đông
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
CỤC QUẢN LÝ DƯỢC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14585/QLD-TT
V/v: cung cấp thông tin liên quan thuốc có chứa Domperidone, Diacerein và Metoclopramide

Hà Nội, ngày 26 tháng 8 năm 2013

 

Kính gửi:

- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế

Ngày 24/07/2014, Hội đồng Tư vấn cấp số đăng ký lưu hành thuốc - Bộ Y tế đã họp Hội Đồng Tư vấn cấp số đăng ký thuốc đạt 146 đối với thuốc trong nước. Tại buổi họp, Hội đồng đã thảo luận các thông tin liên quan đến tính an toàn và các phản ứng có hại của thuốc chứa Domperidone thuốc chứa Diacerein và thuốc chứa Metoclopramide.

Thông tin chi tiết về tính an toàn, phản ứng có hại cùng kết luận của Hội đồng đối với các thuốc nêu trên được ghi trong Phụ lục “Cập nhật thông tin liên quan đến tính an toàn của thuốc” đính kèm trong công văn này, đồng thời được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược theo địa chỉ http://www.dav.gov.vn trong mục Thông tin thuốc/Thông tin cập nhật về thuốc” để các bác sỹ, dược sỹ và các cán bộ y tế có thể tra cứu, cập nhật thông tin.

Để đảm bảo sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, Cục Quản Dược đề nghị Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các Bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế:

1. Thông báo cho các cơ sở khám chữa bệnh, các đơn vị kinh doanh dược phẩm trên địa bàn các thông tin liên quan đến tính an toàn, phản ứng có hại và kết luận của Hội đồng xét duyệt thuốc đối với: thuốc chứa Domperidone, thuốc chứa Diacerein và thuốc chứa Metoclopramide .

2. Hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tăng cường theo dõi, phát hiện và xử trí các trường hợp xảy ra phản ứng có hại của các thuốc nêu trên (nếu có). Gửi báo cáo phản ứng có hại của thuốc về: Trung tâm quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc (13-15 Lê Thánh Tông, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội) hoặc Trung tâm khu vực về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng hại của thuốc TP. Hồ Chí Minh (201B Nguyễn Chí Thanh, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh).

Cục Quản lý Dược thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/c);
- Các thứ trưởng, Bộ Y tế (để b/c);
- Cục trưởng Cục Quản lý Dược (để b/c);
- Cục Quản lý Khám chữa bệnh;
- Cục Quân Y - Bộ Quốc phòng;
- Cục Y tế - Bô Công an;
- Cục Y tế - Bộ Giao thông Vận tải;
- Trung tâm D1 & ADR Quốc gia;
- Trung tâm D1 & ADR khu vực TP.HCM;
- Website Cục Quân lý Dược;
- Phòng ĐKT, QLKD, QLCL - Cục Quản lý Dược;
- Lưu: VT. TT.

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Đỗ Văn Đông

 

PHỤ LỤC

CẬP NHẬT THÔNG TIN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH AN TOÀN THUỐC
(Đính kèm theo Công văn số 14585/QLD-TT ngày 26 tháng 8 năm 2014)

1. Đối với thuốc chứa hoạt chất Domperidone:

Ngày 22/10/2013, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 17560/QLD-ĐK hướng dẫn các công ty sửa đổi hướng dẫn sử dụng các thuốc chứa Domperidone (các mục chống chỉ định, tác dụng không mong muốn, liều dùng, thận trọng và cảnh báo đặc biệt).

Ngày 25/04/2014, nhóm điều phối các thủ tục phân quyền và công nhận lẫn nhau (CMDh) - Cơ quan quản lý dược phẩm đại diện cho các nước thành viên thuộc liên minh châu Âu, đã hoàn toàn nhất trí về việc hạn chế sử dụng các thuốc chứa Domperidone. Các thay đổi bao gồm giới hạn chỉ định chỉ sử dụng thuốc để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, giới hạn liều dùng và hiệu chỉnh liều thận trọng, theo cân nặng khi dùng cho trẻ em, giảm thời gian điều trị. Theo đó, khuyến cáo mới có một số điểm bổ sung, cập nhật mới so với công văn số 17560/QLD-ĐK về giới hạn chỉ định, liều dùng, các đối tượng cần chống chỉ định.

Ngoài ra trong khuyến cáo này, CMDh cũng đưa ra khuyến cáo cho cán bộ y tế như sau:

- Các bằng chứng đã chỉ ra sự tăng nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên tim mạch liên quan đến việc sử dụng Domperidone bao gồm kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, loạn nhịp thất nghiêm trọng và đột tử do tim mạch. Nguy cơ này cao hơn ở bệnh nhân trên 60 tuổi, bệnh nhân dùng liều hàng ngày lớn hơn 30mg và bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc làm kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4.

- Lợi ích của Domperidone đối với chỉ định điều trị nôn và buồn nôn vẫn vượt trội hơn nguy cơ của thuốc. Các bằng chứng về hiệu quả của Domperidone đối với những chỉ định khác vẫn chưa đầy đủ.

- Chỉ sử dụng Domperidone với liều thấp nhất có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất. Thời gian điều trị không nên vượt quá 1 tuần.

- Người lớn (và trẻ vị thành niên từ 35kg trở lên);

Dùng đường uống: 10 mg/lần có thể uống tới 3 lần/ngày (liều tối đa 30mg/ngày)

Đặt trực tràng: 30mg/lần x 2 lần /ngày.

- Trẻ em dưới 35 kg: liều được khuyến cáo theo đường uống là 0,25 mg/kg cân nặng/lần, có thể dùng tới 3 lần/ngày. Dạng thuốc lỏng cần có dụng cụ chia liều để đong liều chính xác.

- Chống chỉ định: không dùng các chế phẩm chứa Domperidone cho bệnh nhân suy gan nặng, bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT hoặc mắc bệnh tim mạch như suy tim sung huyết, bệnh nhân sử dụng đồng thời các thuốc làm kéo dài khoảng QT hoặc thuốc ức chế CYP3A4.

- Các dạng bào chế không phù hợp với khuyến cáo mới sẽ được rút khỏi thị trường, kể cả những dạng thuốc phối hợp Domperidone và Cinnarizin.

Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế sẽ có công văn gửi các đơn vị đăng ký, sản xuất thuốc yêu cầu và hướng dẫn việc bổ sung các thông tin cảnh cáo này vào tờ hướng dẫn sử dụng của các thuốc có liên quan.

2. Đối với các thuốc chứa hoạt chất Diacerein:

Ngày 08/11/2013, Ủy ban đánh giá nguy cơ cảnh giác dược (PRAC) thuộc cơ quan quản lý Dược phẩm Châu Âu (EMA) đã khuyến cáo đình chỉ lưu hành các thuốc chứa hoạt chất Diacerein trên toàn liên minh châu Âu (EU) sau khi họ tiến hành đánh giá nguy cơ và lợi ích của thuốc và đã đưa ra kết luận: lợi ích của Diacerein trong điều trị các triệu chứng của viêm khớp xương mãn tính và các bệnh thoái hóa khớp khác không lớn hơn nguy cơ của nó, đặc biệt là nguy cơ tiêu chảy nghiêm trọng và những ảnh hưởng có hại trên gan.

[...]