Công văn 1454/TCHQ-GSQL về hướng dẫn thực hiện Quyết định 50 về thủ tục Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hàh
Số hiệu | 1454/TCHQ-GSQL |
Ngày ban hành | 06/05/1998 |
Ngày có hiệu lực | 06/05/1998 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Văn Cầm |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
1454/TCHQ-GSQL |
Hà nội, ngày 06 tháng 05 năm 1998 |
Kính gửi : Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố
Qua việc thông báo công khai hóa thủ tục Hải quan theo Quyết định 50/QĐ-TCHQ ngày 10/03/1998 đến nay một số Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố và nhiều doanh nghiệp có ý kiến bằng văn bản và qua điện thoại về Cục Giám sát quản lý báo cáo việc thực hiện và kiến nghị những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Sau khi xem xét nghiên cứu những ý kiến phản ảnh và thực tế công tác ở từng địa bàn hoạt động cụ thề, Tổng cục Hải quan hướng dẫn bổ sung một số điểm dưới đây:
1. Tại các tờ hướng dẫn theo mẫu HD1A, HD3A, HD4A, HD5A yêu cầu nộp Hải quan 01 bản chính của Bản kê chi tiết hàng hóa ( packing list) và hóa đơn thương mại (Invoice). Thực tế, trong nhiều trường hợp chủ hàng không đáp ứng được ngay khi đến đăng ký tờ khai vì bản chính thường đi theo bộ chứng từ do Ngân hàng hoặc người vận tải giữ. Tuy nhiên, nếu không yêu cầu bản chính sẽ tạo ra kẽ hở lợi dụng kỹ thuật sao chụp giả mạo, sửa đổi giấy tờ nhằm gian lận thương mại, buôn lậu. Do vậy, vẫn giữ nguyên việc nộp bản chính của Packing list và Invoice. Trường hợp khi đăng ký tờ khai chưa có ngay bản chính thì nộp bản sao có dấu và chữ ký của doanh nghiệp xác nhận và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ. Khi có bản chính doanh nghiệp nộp bổ sung ngay. Khi nhận được bản chính Hải quan đối chiếu với bản sao doanh nghiệp nộp khi đăng ký tờ khai, nếu phù hợp thì đưa và hồ sơ lô hàng để lưu . Nếu phát hiện có sự sai khác thì phải lập biên bản xử lý theo quy định.
2. Tại mẫu HD6A ( đối với hàng hóa XNK phi mậu dịch) nếu không có Packing list thì chấp nhận bản kê số lượng hàng hóa, hành lý gửi chậm do chủ hàng tự lập.
3. Tại các mẫu HD1A, HD2A, HD3A, HD4A vẫn được thực hiện nộp bản sao Hợp đồng thương mại, Văn bản cho phép XNK của Bộ thương mại, Văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận như cũ. Riêng đối các hợp đồng có khối lượng hồ sơ, giấy tờ lớn phải thực hiện trong một thời gian dài (ví dụ : hàng công trình, hàng đầu tư, hàng dầu khí...) thì yêu cầu nộp các giấy tờ trên lần đầu khi làm thủ tục, những lần sau không yêu cầu nộp. Hải quan cửa khẩu chịu trách nhiệm theo dõi cho đến khi hết hợp đồng, hết số lượng cho phép xuất hoặc nhập khẩu.
4. Đối với Giấy giới thiệu của doanh nghiệp: Nếu trường hợp người đi làm thủ tục thường xuyên cho một hay nhiều lô hàng của một doanh nghiệp thì chấp thuận doanh nghiệp có công văn giới thiệu người đó làm cơ sở cho tất cả những lần làm thủ tục, không yêu cầu giấy giới thiệu từng lần.
5. Hàng vận chuyển bằng xe ô tô qua cửa khẩu đường bộ và được giao thẳng nếu không có vận tải đơn thì không yêu cầu phải nộp chứng từ này.
6. Đối với Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa, Giấy phép về an toàn lao động, Giấy đăng ký kiểm dịch ... sau khi có kết quả kiểm tra chất lượng thì yêu cầu doanh nghiệp phải nộp kết quả cho cơ quan Hải quan ( bản sao có xác nhận của doanh nghiệp để lưu hồ sơ, có bản chính để đối chiếu), trường hợp không đạt yêu cầu chất lượng các cơ quan chuyên ngành có quyết định xử lý thì yêu cầu của các cơ quan đó , Hải quan phối hợp xử lý theo luật định.
7. Đối với phiếu theo dõi hàng hóa: vẫn tiếp tục sử dụng theo quy định, nó là một bộ phận không tách rời của văn bản cho phép XK hoặc NK.
8. Đối với bộ hồ sơ hàng nhập khẩu chuyển tiếp: Hải quan cửa khẩu nhập chỉ thu giữ 01 đơn xin chuyển tiếp hàng còn toàn bộ hồ sơ lô hàng do Hải quan đăng ký và làm thủ tục lô hàng lưu giữ và hoàn toàn chịu trách nhiệm về lô hàng chuyển tiếp đó. Hải quan cửa khẩu nhập không phải lưu giữ bộ hồ sơ photo như trước đây.
Những nội dung quy định trên đây thay thế cho nội dung tương ứng tại các tờ hướng dẫn thủ tục Hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 50/QĐ-TCHQ ngày 10/03/1998 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Trong quá trình thực hiện, Hải quan địa phương có trách nhiệm tiếp tục nghiên cứu, phát hiện, đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung để đảm bảo quản lý theo đúng chính sách pháp luật, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
Nơi nhận: |
KT.TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |