Công văn 13973/BTC-CST năm 2013 xin ý kiến dự thảo Thông tư ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2014 do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 13973/BTC-CST
Ngày ban hành 18/10/2013
Ngày có hiệu lực 18/10/2013
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13973/BTC-CST
V/v xin ý kiến dự thảo Thông tư ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi năm 2014

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2013

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam;
- Các Hiệp hội:

 

Thực hiện cam kết WTO năm 2014, Bộ Tài chính đã tiến hành rà soát mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo cam kết WTO năm 2014 và tổng hợp các kiến nghị sửa đổi mức thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi của một số doanh nghiệp và cơ quan hải quan để đưa vào dự thảo Thông tư thay thế Thông tư 193/2012/TT-BTC ngày 15/112012 về việc ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Bộ Tài chính xin trao đổi với các Bộ ngành, đơn vị về các vấn đề này như sau:

A. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

I. Về điều chỉnh giảm mức thuế suất theo cam kết WTO:

1.1. Nguyên tắc điều chỉnh:

- Mức thuế suất không được cao hơn mức cam kết WTO năm 2014;

- Mức thuế suất nằm trong khung thuế suất do UBTVQH quy định;

1.2. Nội dung cắt giảm:

Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành có 9.556 dòng thuế. Thực hiện cam kết WTO năm 2014 có 393 dòng thuế thuộc diện cắt giảm, trong đó có 223 dòng thuế đã có mức thuế suất hiện hành năm 2013 thấp hơn hoặc bằng mức cam kết WTO năm 2014 nên chỉ còn 170 dòng thuế phải điều chỉnh giảm mức thuế suất xuống bằng mức cam kết WTO năm 2014. (Danh mục các dòng thuế phải cắt giảm thuế suất bằng mức cam kết WTO 2014 tại Phụ lục 1 kèm theo).

Sau khi điều chỉnh mức thuế suất của 170 dòng thuế bằng mức cam kết WTO thì tổng số mức thuế suất tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi phát sinh là 37 mức (nhiều hơn so với mức thuế suất năm 2013 là 01 mức thuế suất). (Phụ lục 2 kèm theo).

1.3. Tác động về số thu thuế nhập khẩu:

Với việc thực hiện cắt giảm 170 dòng thuế thì mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi trung bình toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi sẽ giảm từ 10,42% xuống còn 10,37%. Theo đó, số thu thuế nhập khẩu sẽ giảm 506 tỷ đồng (với giả thiết mức kim ngạch chịu thuế MFN 2014 bằng với mức năm 2013 là 48 tỷ USD).

II. Về kiến nghị sửa đổi một số mức thuế suất nhập khẩu:

1. Mặt hàng Phân bón NPK (phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa ba nguyên tố là nitơ phospho và kali), thuộc nhóm 31.05, có các mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 0% và 6%.

- Nội dung kiến nghị: Các mặt hàng phân bón thuộc nhóm 31.05 không khác nhau nhiều nên đề nghị điều chỉnh mức thuế suất của các mặt hàng trong nhóm 31.05 về cùng một mức thuế suất 5%, để bảo hộ sản xuất trong nước, đồng thời tạo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

- Ý kiến của Bộ Tài chính:

Theo Biểu thuế XNK hiện hành các mặt hàng phân bón thuộc nhóm 3105 có 02 mức thuế suất là 0% và 6%. Cam kết WTO kể từ khi gia nhập là 6,5% và Khung thuế suất do UBTVQH quy định là 0 – 8%.

+ Mức 6% quy định cho các mặt hàng trong nước đã sản xuất được (gồm 3 dòng thuế: phân Supperphotphat, phân khoáng hoặc phân hoá học có chứa 2 hoặc 3 trong số các nguyên tố nitơ, phospho và kali; phân khoáng hoặc phân hoá học có chứa 3 nguyên tố nitơ, phospho và kali);

+ Mức 0% quy định cho các mặt hàng trong nước chưa sản xuất được (gồm 7 dòng thuế: là các mặt hàng phân bón khác trong nhóm 3105)

Tuy nhiên, thực tế thời gian qua có phát sinh vướng mắc trong việc phân loại các mặt hàng phân bón ngoài chứa 3 nguyên tố Nitơ, Phospho, Kali còn chứa các nguyên tố trung lượng, vi lượng khác như sắt, mangan, lưu huỳnh...thuộc nhóm 3105. Vì vậy, Bộ Tài chính dự kiến sửa đổi thuế suất của toàn bộ các mặt hàng phân bón thuộc nhóm 31.05 về cùng một mức 3% để thuận lợi trong thực hiện.

+ Tác động về số thuế nhập khẩu: dự kiến số thu thuế nhập khẩu tăng 72 tỷ đồng/năm (kim ngạch nhập khẩu năm 2012 là 676 triệu USD, tỷ giá 1USD=21.080 đồng, tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu theo MFN chiếm 35%).

2. Mặt hàng đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng thuộc mã số 9403.10.00; Đồ nội thất bằng kim loại khác thuộc mã số 9403.20.90

- Nội dung kiến nghị: Thực tế khi khai báo nhập khẩu, không thể xác định được mục đích của hàng hóa để phân loại phù hợp. Đề nghị đưa về cùng mức thuế suất để tránh gian lận, nhầm lẫn trong việc phân loại, áp mã.

- Ý kiến của Bộ Tài chính:

Mặt hàng Đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng thuộc mã số 9403.10.00, thuế suất hiện hành 20%; Đồ nội thất bằng kim loại khác thuộc mã số 9403.20.90, thuế suất hiện hành10%. Hai mặt hàng này hiện đang được quy định mức thuế suất bằng mức trần cam kết WTO năm 2013. Kim ngạch năm 2012 của mặt hàng Đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng, mã số 9403.10.00 là 2,5 triệu USD, mặt hàng Đồ nội thất bằng kim loại khác, mã số 9403.20.90 là 4,3 triệu USD. Trường hợp điều chỉnh thuế suất chỉ có thể điều chỉnh mặt hàng “Đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng thuộc mã số 9403.10.00” thuế suất 20% xuống 10%, bằng với mức thuế suất của mặt hàng “Đồ nội thất bằng kim loại khác thuộc mã số 9403.20.90”.

Để tránh phát sinh vướng mắc trong thực hiện phân loại tính thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính dự kiến sửa đổi thuế suất của mặt hàng đồ nội thất bằng kim loại được sử dụng trong văn phòng từ mức 20% xuống 10% .

Tác động về số thu thuế nhập khẩu: dự kiến số thu thuế nhập khẩu sẽ giảm khoảng 1,89tỷ/năm (Kim ngạch năm 2012 là 2,5 triệu USD, tỷ giá 21.080, tỷ lệ kim ngạch chịu thuế MFN là 35%)

[...]