Công văn 1374/BNN-KHCN năm 2014 báo cáo kết quả thực hiện Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp - thủy sản năm 2013 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1374/BNN-KHCN
Ngày ban hành 26/04/2014
Ngày có hiệu lực 26/04/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Cao Đức Phát
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1374/BNN-KHCN
V/v: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình công nghệ sinh học nông nghiệp - thủy sản năm 2013.

Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2014

 

Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ

Thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020” và “Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020”. Đến năm 2013, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai và đạt được một số kết quả. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin báo cáo Thủ tướng Chính phủ một số kết quả đạt được, tồn tại và kiến nghị để xin ý kiến chỉ đạo như sau:

I. HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH

Ban điều hành Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản gồm 12 thành viên thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và 7 thành viên thuộc các Bộ và địa phương liên quan (Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công thương, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân TP Hà Nội, Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh) hàng năm tổ chức họp định kỳ 02 lần để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Định hướng năm 2013 được Ban Điều hành Chương trình xác định như sau:

Về nghiên cứu và phát triển công nghệ

- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ KHCN có hàm lượng công nghệ sinh học cao, phục vụ trực tiếp mục tiêu của Chương tình, loại bỏ dần các đề tài đang triển khai sử dụng kỹ thuật công nghệ sinh học thấp trong năm 2014 và giai đoạn tiếp theo.

- Tiến hành rà soát các nhiệm vụ KHCN của Chương trình, sàng lọc ra những nhiệm vụ nghiên cứu có triển vọng tạo ra sản phẩm là các giống cây trồng, vật nuôi mới, các quy trình công nghệ mang hàm lượng công nghệ sinh học cao, tiếp tục đầu tư hoàn thiện.

- Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ KHCN có hợp tác với các tổ chức khoa học công nghệ của nước ngoài để nâng cao trình độ chuyên môn và hàm lượng công nghệ sinh học trong nghiên cứu triển khai nhanh ra các giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất.

Về hình thành công nghiệp công nghệ sinh học

- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện các văn bản pháp lý thuộc thẩm quyền của Bộ để áp dụng thành tựu công nghệ sinh học tiên tiến trên thế giới vào Việt Nam một cách an toàn và có hiệu quả.

- Thúc đẩy đăng ký bản quyền công nghệ, công nhận tiến bộ kỹ thuật đối với những sản phẩm ứng dụng và tổ chức chuyển giao sản phẩm của Chương trình cho doanh nghiệp để sớm đưa vào ứng dụng thực tiễn.

- Đối với sản phẩm tạo ra của Chương trình, có kế hoạch hỗ trợ hợp lý để đăng ký, khảo nghiệm nhằm đưa nhanh giống cây trồng, vật nuôi vào sản xuất.

Về đào tạo nguồn nhân lực

- Tận dụng mọi nguồn lực trong và ngoài Chương trình để tiếp tục đào tạo trong khi chờ phương án điều chỉnh nội dung Chương trình. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đào tạo đến năm 2020, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, cần chú trọng đảm bảo cơ cấu đào tạo theo chuyên ngành ưu tiên đã được ghi trong Quyết định phê duyệt Chương trình của Thủ tướng Chính phủ.

Về đầu tư trang thiết bị

- Tổng rà soát và đề xuất nội dung đầu tư tăng cường trang thiết bị theo hướng tập trung, hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải.

Về thông tin tuyên truyền

- Đẩy mạnh công tác truyền thông (phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, tọa đàm...) về công nghệ sinh học nói chung và cây trồng biến đổi gen nói riêng nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức trong xã hội.

- Triển khai công tác tuyên truyền phổ biến và giới thiệu các sản phẩm của Chương trình để các doanh nghiệp, nông dân có thể tiếp cận được với sản phẩm và công nghệ mới.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2013

1. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Năm kế hoạch 2013, trong lĩnh vực nông nghiệp Chương trình đang triển khai 68 nhiệm vụ khoa học công nghệ trong đó có 54 nhiệm vụ tiếp tục và 14 nhiệm vụ mới với tổng kinh phí 60.133 triệu đồng. Trong lĩnh vực thủy sản tổng số đề tài được thực hiện là 27 nhiệm vụ, trong đó 20 nhiệm vụ tiếp tục và 7 nhiệm vụ mới với tổng kinh phí được cấp trong năm là 25.800 triệu đồng.

Năm 2013 việc triển khai công tác kế hoạch của Chương trình được thực hiện tương đối kịp thời và tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý các nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước. Kết quả tuyển/xét chọn đã phê duyệt được 10 nhiệm vụ trong đó có 07 đề tài nghiên cứu và 03 dự án sản xuất thử nghiệm.

Nhằm nắm bắt tiến độ thực hiện đề tài dự án, đồng thời tháo gỡ vướng mắc cho các đề tài, dự án đang thực hiện,Chương trình đã triển khai kiểm tra đánh giá 100% các nhiệm vụ khoa học công nghệ năm 2013. Các nhiệm vụ đã nghiêm túc triển khai các nội dung theo đúng thuyết minh và hợp đồng đã ký kết và đảm bảo tiến độ thực hiện đề tài theo kế hoạch. Chương trình đã tiến hành nghiệm thu 32 nhiệm vụ trong đó có 18 nhiệm vụ lĩnh vực nông nghiệp và 14 nhiệm vụ lĩnh vực thủy sản. Đa số các nhiệm vụ được Hội đồng khoa học công nghệ đánh giá có kết quả thực hiện tốt. Nhiều sản phẩm của đề tài có ý nghĩa thực tiễn và được Hội đồng đề xuất tiếp tục phát triển trong giai đoạn tiếp theo để tạo ra sản phẩm cuối. Đến năm 2013, Chương trình đã chọn tạo và công nhận được 13 giống lúa, 4 giống hoa, 2 giống cây ăn quả và nhiều dòng/giống triển vọng đang làm thủ tục công nhận và khảo nghiệm quốc gia. Đã hoàn thiện và ứng dụng nhiều quy trình vi nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào trên nhiều đối tượng như cây khoai tây, hoa, cây lâm nghiệp, cây dược liệu...và triển khai ứng dụng thực tiễn chuyển giao khối lượng lớn các giống nuôi cây mô vào sản xuất.

Trong lĩnh vực công nghệ vi sinh đã nghiên cứu và sản xuất được 10 chế phẩm sinh học trong bảo vệ thực vật trên cây trồng nông, lâm nghiệp; 08 loại chế phẩm vi sinh, phân bón hữu cơ chức năng phục hồi, ổn định và nâng cao độ phì của đất; 02 loại chế phẩm sử dụng trong xử lý nhanh phế thải chăn nuôi rắn, nước thải sau biogas; 02 chế phẩm sử dụng trong bảo quản rau quả. Các chế phẩm tạo ra của Chương trình đang được ứng dụng có hiệu quả trên diện rộng tại nhiều tỉnh.

Trong lĩnh vực thủy sản đã có một số kết quả nổi bật sau: chọn tạo được một số dòng cá rô phi nuôi ở điều kiện nước lợ mặn, tăng trưởng nhanh; đối với cá tra đã chọn được giống cá tra có tăng trưởng nhanh và tỷ lệ phi lê cao; tạo được chế phẩm vi sinh bổ sung cho thức ăn nuôi tôm. Ứng dụng công nghệ sinh học đã tách chiết được astaxanthin từ tảo để bổ sung vào thức ăn tạo màu thịt cá hồi, tạo được vaccine phòng bệnh do vi khuẩn gây ra trên cá rô phi. Đã hoàn thiện được công nghệ sinh sản tôm sú nhân tạo. Tạo được giống cua xanh tăng trưởng nhanh.

2. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học

[...]