Công văn 1250/TCHQ-GSQL vướng mắc liên quan đến việc lưu giữ tài liệu mẫu dấu, chữ ký và xác định tính hợp lệ của chữ ký trên C/O mẫu D do In-đô-nê-xi-a cấp do Tổng cục Hải quan ban hành

Số hiệu 1250/TCHQ-GSQL
Ngày ban hành 09/03/2010
Ngày có hiệu lực 09/03/2010
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Người ký Hoàng Việt Cường
Lĩnh vực Thương mại,Xuất nhập khẩu

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN 
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1250/TCHQ-GSQL
V/v vướng mắc C/O

Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2010

 

Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai

Trả lời các công văn số 213/HQĐNa-NV ngày 03/02/2010, 185/HQĐNa-NV ngày 29/01/2010, 3128/HQĐNa-NV ngày 30/12/2009 và 185/HQĐNa-NV ngày 29/01/2010 của Cục Hải quan Đồng Nai nêu vướng mắc liên quan đến việc lưu giữ tài liệu mẫu dấu, chữ ký và xác định tính hợp lệ của chữ ký trên C/O mẫu D do In-đô-nê-xi-a cấp, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Lưu trữ danh sách mẫu dấu, chữ ký.

a. Khoản 4, Điều 16 về Thủ tục lưu giữ hồ sơ thuộc Phụ lục 6 Thủ tục cấp và kiểm tra C/O ban hành kèm theo Thông tư số 01/2010/TT-BCT ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Công Thương thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN (AFTA) quy định: “Thông tin trao đổi giữa các nước thành viên liên quan phải được giữ bí mật và chỉ được sử dụng để cho việc xác nhận tính hợp lệ của C/O Mẫu D”. Theo đó, thông tin về tài liệu mẫu dấu, chữ ký được trao đổi giữa các nước Asean và các nước đối tác phải được lưu giữ theo chế độ mật, cụ thể:

- Không phổ biến tài liệu mẫu dấu, chữ ký ra bên ngoài để tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng làm giả C/O.

- Chỉ có những cán bộ liên quan mới được khai thác, sử dụng mẫu dấu và chữ ký: cán bộ phòng nghiệp vụ làm về C/O, cán bộ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan;

- Trường hợp công chức làm nghiệp vụ chuyển công tác ra khỏi ngành Hải quan hoặc được phân công nhiệm vụ khác không liên quan đến công tác kiểm tra xuất xứ thì phải bàn giao lại tài liệu về mẫu dấu và chữ ký đó cho đơn vị;

b. Theo phản ánh của một số nước thành viên thì có tình trạng cơ quan Hải quan đã cung cấp danh sách mẫu dấu, chữ ký cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do đó, Tổng cục Hải quan sẽ không quét tài liệu này lên mạng Net-office mà chỉ gửi công văn thông báo kèm theo bộ mẫu dấu, chữ ký bản giấy hoặc đĩa CD tới Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

2. Tính hợp lệ của C/O

- Qua việc kiểm tra, đối chiếu với danh sách mẫu dấu và chữ ký của cơ quan và người có thẩm quyền cấp C/O, thấy rằng chữ ký trên C/O mẫu D (bản photocopy) số tham chiếu 09562/JKM/06/2009 do In-đô-nê-xia cấp giống với mẫu chữ ký của Ông (bà) có tên Iwan Putranto đã được Tổng cục Hải quan thông báo tại công văn số 4041/TCHQ-GSQL ngày 09/7/2009.

- Sự khác biệt giữa trị giá FOB trên C/O với trị giá trên hóa đơn thương mại chưa phải là căn cứ từ chối C/O.

Theo đó, nếu Cục Hải quan Đồng Nai không có bất kỳ nghi ngờ nào khác về tính hợp lệ và khai báo trên C/O thì C/O này được chấp nhận.

3. Về các C/O được đề cập trong công văn số 213/HQĐNa-NV và 185/HQĐNa-NV ngày 29/01/2010, Tổng cục Hải quan đang tiến hành xác minh với cơ quan có thẩm quyền cấp liên quan và thông báo khi có kết quả.

Tổng cục thông báo để Cục Hải quan Đồng Nai biết và thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (3 bản)

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Hoàng Việt Cường