Công văn số 11924/BGD&ĐT-KHTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện CTMT quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010

Số hiệu 11924/BGD&ĐT-KHTC
Ngày ban hành 26/12/2005
Ngày có hiệu lực 26/12/2005
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Phạm Vũ Luận
Lĩnh vực Giáo dục

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11924/BGD&ĐT-KHTC
V/v: hướng dẫn thực hiện CTMT quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2005 

 

Kính gửi:

- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính hủ
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

 

Căn cứ Quyết định số 915/QĐ-TTg ngày 5/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kết quả đàm phán Hiệp định tín dụng phát triển của Chương trình Hỗ trợ ngân sách theo mục tiêu thực hiện Kế hoạch quốc gia về giáo dục cho mọi người;
Căn cứ Hiệp định Tín dụng phát triển số 4089-VN đã được Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế ký kết ngày 12/10/2005;
Sau khi thỏa thuận với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tạm thời nội dung, mức chi và cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo giai đoạn 2006-2010 như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

1. Kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo (CTMTQG GD&ĐT) được cân đối trong dự toán chi ngân sách Trung ương, bao gồm:

- Vốn trong nước: được bố trí từ Ngân sách Trung ương hàng năm.

- Vốn ngoài nước: vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới (WB) và vốn đồng tài trợ của các Chính phủ (Vương quốc Anh, Canada, Vương quốc Bỉ, Newzealand, Ủy ban nhân dân Châu Âu (EC), Na uy…).

2. Kinh phí CTMTQG GD&ĐT giai đoạn 2006-2010 phải được sử dụng theo đúng mục tiêu, nội dung chương trình, gắn liền với việc chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn trong nước và vốn vay, viện trợ của các nhà tài trợ).

3. Ưu tiên phân bổ kinh phí CTMTQG GD&ĐT để đầu tư cho các trường tiểu học nhằm đạt mức chất lượng trường tối thiểu đã được quy định trong Quyết định số 48/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 10 năm 2003 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Ngoài kinh phí do ngân sách Trung ương cấp, các Bộ, ngành và các địa phương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cần huy động thêm các nguồn kinh phí khác như: đóng góp tự nguyện của cá nhân, các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước (bằng tiền, hiện vật, công lao động…), bổ sung từ ngân sách địa phương để thực hiện các Dự án thuộc CTMTQG GD&ĐT.

II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. Nội dung và một số mức chi chủ yếu:

1. Củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ, thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở:

1.1. Chi mua sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu cho học viên các lớp học xóa mù chữ (XMC), phổ cập giáo dục tiểu học (PCGDTH) và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (PCGDTHCS). Cấp sách giáo khoa, học phẩm tối thiểu cho học sinh ở các cơ sở giáo dục thuộc xã có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn đặc biệt khó khăn, học sinh học chương trình bổ túc trung học cơ sở theo phương thức không chính quy vì hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn. Chi hỗ trợ dạy tiếng Việt cho trẻ em trước tuổi đến trường, trong đó quan tâm hỗ trợ cho trẻ em gái. Hỗ trợ giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật và các đối tượng khó khăn khác chưa được đi học.

1.2. Chi mua hồ sơ theo dõi, biểu mẫu in sẵn, sổ điểm, sổ học bạ, giấy chứng nhận, bằng tốt nghiệp; Chi thắp sáng (đối với lớp học ban đêm); Chi tổ chức thi tốt nghiệp; Chi hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, huyện, xã; Chi hỗ trợ cho cán bộ tổ chức, quản lý lớp học.

Mức chi cho các nội dung trên (1.1, 1.2) do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

1.3. Chi mua tài liệu giảng dạy, sách giáo khoa, văn phòng phẩm, thù lao cho giáo viên giảng dạy XMC, PCGDTH và PCGDTHCS. Đối với giáo viên thuộc biên chế ngành giáo dục đứng lớp dạy kiêm nhiệm được hưởng theo chế độ quy định tại Thông tư số 17/TT-LB ngày 27/7/1995 của Liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với những người ngoài biên chế của ngành giáo dục, nếu có đủ tiêu chuẩn và năng lực giảng dạy, có nhu cầu tham gia giảng dạy các lớp XMC, PCGDTH và PCGDTHCS được ký hợp đồng với Phòng giáo dục, mức thù lao tương đương với giáo viên trong biên chế dạy cùng bậc học.

1.4 Chi cho công tác điều tra cơ bản: bao gồm chi xây dựng phiếu điều tra, thu thập và nhập số liệu điều tra được vận dụng theo quy định tại Thông tư số 114/2000/TT/BTC ngày 27/11/2000 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều tra thuộc nguồn ngân sách Nhà nước”.

1.5. Chi công tác kiểm tra, chỉ đạo, công nhận phổ cập: thực hiện chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính “Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ công chức Nhà nước đi công tác trong nước”.

1.6. Chi khen thưởng thi đua, hội nghị, tập huấn,… thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

2. Dự án đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa:

2.1. Nhiệm vụ chi tại các cơ quan Trung ương:

2.1.1. Chi biên soạn chương trình, giáo trình đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp: Thực hiện theo Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành đào tạo đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo trình các môn học”.

2.1.2. Chi biên soạn chương trình, sách giáo khoa (SGK), sách bài tập (SBT), sách giáo viên (SGV), tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ (HDNV) cho các bậc học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung học phổ thông kỹ thuật và giáo dục không chính quy. Nội dung và mức chi cụ thể thực hiện theo quy định tại Phần II, mục 2, tiết 2.1 của Thông tư liên tịch số 81/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung, mức chi và quản lý kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2005.

2.1.3. In ấn SGK, SBT, HDNV, tài liệu tự chọn (nếu có) để cấp phát cho học sinh và giáo viên các trường tham gia dạy thí điểm:

Nhà xuất bản Giáo dục chịu trách nhiệm in đủ SGK, SBT, SGV, HDNV, tài liệu tự chọn (nếu có) để cấp phát cho học sinh và giáo viên các trường tham gia dạy thí điểm. Mức giá được tính toán theo quy định tại Thông tư số 05/2004/TT-BTC ngày 30/01/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước đặt hàng thanh toán bằng nguồn ngân sách Nhà nước.

2.1.4. Tổ chức nghiên cứu chế tạo, thẩm định, duyệt mẫu thiết bị phù hợp với chương trình và sách giáo khoa mới. Mức chi được thanh toán theo hợp đồng thực tế.

2.1.5. Biên soạn các loại sách dạy tiếng Việt và tiếng dân tộc cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Thù lao biên soạn, đánh máy, in ấn các loại tài liệu, văn bản hướng dẫn triển khai, tuyên truyền, giới thiệu về đổi mới chương trình, nội dung sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học. Căn cứ vào các nội dung và mức chi đã quy định tại điểm 2.1.2 trên đây để vận dụng thanh toán cho phù hợp.

[...]