NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 1148/NHNN-TTr
V/v: hướng
dẫn một số điểm khi giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các ngân hàng
|
Hà Nội, ngày 21 tháng
9 năm 2001
|
Kính gửi:
|
- Thủ trưởng Vụ, Cục và các đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước.
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng Nhà nước,
Tổng Công ty vàng bạc đá quý.
|
Thực hiện Luật khiếu nại, tố cáo và Nghị định
số 67/1999/NĐ-CP ngày 7/8/1999 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
khiếu nại, tố cáo, ngày 19/12/2000 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Chỉ thị số
12/2000/CT-NHNN3 về tăng cường công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong các Ngân hàng.
Để các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh,
thành phố), các Vụ, Cục và đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức
tín dụng Nhà nước, Tổng công ty vàng bạc đá quý thực hiện tốt các văn bản trên
trong quá trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, Ngân hàng Nhà nước yêu
cầu Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Ngân hàng có thẩm quyền, khi giải quyết
khiếu nại, tố cáo lưu ý một số điểm sau đây:
I. VIỆC GIẢI QUYẾT ĐƠN
THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THEO PHÁP LUẬT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Trách nhiệm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và tiếp công dân của các Ngân hàng
1.1. Tại Điều 71 của Nghị định
số 67/1999/NĐ-CP quy định: "khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong các doanh nghiệp Nhà nước được áp dụng theo quy định của Luật
khiếu nại, tố cáo và Nghị định này".
Như vậy Ngân hàng Nhà nước (bao gồm các Vụ Cục,
các đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh thành
phố), các tổ chức tín dụng Nhà nước (gồm cả đơn vị trực thuộc), hệ thống Tổng
Công ty vàng bạc đá quý (sau đây gọi chung là các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng)
có nhiệm vụ giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật khiếu nại, tố cáo.
1.2. Căn cứ quy định tại các Điều
21, 24, 25, 75, 76 Luật khiếu nại, tố cáo và các Điều 51, 52
Nghị định của Chính phủ số 67/1999/NĐ-CP, trách nhiệm tiếp công dân thuộc
Ngân hàng Nhà nước, các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Văn phòng
đại diện của Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà
nước. Ở các đơn vị này phải có phòng tiếp công dân theo đúng quy định của pháp luật,
Thủ trưởng đơn vị phải trực tiếp, tiếp công dân theo định kỳ và khi có yêu cầu
khẩn cấp.
Đối với các tổ chức tín dụng Nhà nước và Tổng
công ty vàng bạc, đá quý, nếu có công dân đến trụ sở ngân hàng để khiếu nại, đề
nghị, phản ánh hoặc tố cáo thì phải ghi nhận và xem xét giải quyết theo quy
định của pháp luật.
2. Phạm vi, đối tượng giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo cả các Ngân hàng:
2.1. Theo Điều 1 Luật khiếu nại,
tố cáo, các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính Nhà nước, quyết định kỷ luật cán bộ công chức có thể bị khiếu nại.
Các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng khi xem xét
đơn phải phân loại chính xác để giải quyết đơn theo đúng quy định của Luật
khiếu nại, tố cáo.
2.2. Căn cứ Điều 71 Nghị định
của Chính phủ số 67/1999/NĐ-CP, các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng không giải
quyết theo Luật khiếu nại, tố cáo đối với các khiếu nại liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng lao động; các khiếu nại quyết định hành chính trong hoạt động
quản lý, điều hành của cấp trên đối với cấp dưới theo thứ bậc hành chính.
2.3. Đối với các đơn thư không thuộc đối tượng điều
chỉnh của Luật khiếu nại, tố cáo như đơn thư mà nội dung phản ánh các tranh chấp
hợp đồng lao động, hợp đồng tín dụng, hợp đồng nhận tiền gửi, các hợp đồng cam
kết về bảo lãnh, hợp đồng thế chấp tài sản khi vay vốn..., các đơn vị thuộc
ngành Ngân hàng phải căn cứ các quy định pháp luật có liên quan như Luật Lao
động, Luật dân sự... để giải quyết các đơn thư trên.
Đối với các tổ chức tín dụng khi có phát sinh
đơn thư mà nội dung phản ánh khiếu nại liên quan đến tranh chấp các hợp đồng
kinh tế, hợp đồng dân sự và hợp đồng lao động thì trách nhiệm đầu tiên thuộc về
các tổ chức tín dụng phải có nghĩa vụ chứng minh, giải thích đối với người có
đơn thư này với tư cách là một chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng về quyền và
nghĩa vụ; trường hợp không đi đến thống nhất thì có thể khởi kiện ra Toà án
theo quy định của pháp luật.
Một số trường hợp Chi nhánh tổ chức tín dụng
Nhà nước áp dụng pháp luật khiếu nại, tố cáo, đơn phương áp đặt ý chí một bên
để ra quyết định giải quyết các đơn thư nêu trên là không đúng với các quy định
của pháp luật.
3. Về thẩm quyền giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo của các Ngân hàng:
3.1. Về khiếu nại:
Đối với khiếu nại lần đầu, thẩm quyền giải
quyết thuộc Thủ trưởng đơn vị, nơi phát sinh quyết định hành chính, hành vi
hành chính trực tiếp xâm hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định này, tiếp tục khiếu nại thì Thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết phải giải quyết.
3.2. Về tố cáo:
3.2.1. Căn cứ Điều 59 Luật khiếu
nại, tố cáo, đơn tố cáo các chức danh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ
nhiệm, thẩm quyền giải quyết thuộc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các chức danh
khác do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước và các cấp lãnh đạo tổ chức tín dụng Nhà
nước, Tổng công ty vàng bạc đá quý giải quyết.
3.2.2. Căn cứ Điều 60 Luật khiếu
nại, tố cáo, đơn tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động Ngân
hàng, thẩm quyền giải quyết như sau:
a. Tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong
hoạt động Ngân hàng của cán bộ, nhân viên hoặc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý của các tổ chức tín dụng Nhà nước,
Tổng công ty Vàng bạc đá quý thì giải quyết như đã nêu tại tiết 3.2.1 trên đây.
b. Các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức khác có hoạt động
Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước các cấp giải quyết theo phân cấp uỷ quyền. Cụ
thể như sau:
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giải quyết các
đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân hàng của Thủ trưởng
các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc
Ngân hàng liên doanh, Công ty Tài chính cổ phần, liên doanh, Công ty cho thuê
Tài chính (các công ty do tổ chức tín dụng Nhà nước thành lập có tư cách pháp
nhân thuộc trách nhiệm tổ chức tín dụng Nhà nước giải quyết), Quỹ tín dụng nhân
dân Trung ương.
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố có thẩm quyền giải quyết các đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động ngân hàng của Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc các
Ngân hàng thương mại cổ phần, Quỹ tín dụng nhân dân khu vực, cơ sở; Trưởng Văn
phòng đại diện của các Ngân hàng nước ngoài; đơn tố cáo các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng của các tổ chức khác có hoạt động
ngân hàng; các trường hợp khác khi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền.
- Trong trường hợp cần thiết, để việc giải
quyết đơn thư tố cáo trên đây có hiệu quả, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám
đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có thể ra quyết định thành lập
Đoàn thanh tra, kiểm tra nội dung vụ việc tố cáo để xử lý vi phạm theo các quy
định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
3.3. Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và
Chánh Thanh tra Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố không có thẩm
quyền ra quyết định giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Theo quy định tại các Điều 27,
61, 62 Luật khiếu nại, tố cáo, khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (ở Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước là Giám đốc) giao nhiệm vụ, Chánh Thanh tra Ngân hàng
Nhà nước (ở Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là Chánh Thanh tra Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước) có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (ở Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là Giám đốc) ra quyết định giải
quyết khiếu nại văn bản kết luận và xử lý tố cáo.
II. QUY TRÌNH XEM XÉT
GIẢI QUYẾT ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Khi nhận được đơn thư cán bộ làm công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm:
a. Phân loại đơn và xử lý như sau:
Đối với các đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị thì xử lý theo quy định tại tiết b, điểm
này. Đối với các đơn khiếu nại, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ
trưởng đơn vị thì trả lại cho người viết đơn. Đối với các đơn tố cáo không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị thì chuyển đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết.
b. Đơn vị chức năng hoặc cán bộ được giao thụ
lý giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ
trưởng đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và làm tờ trình Thủ
trưởng xem xét các nội dung sau:
- Nói rõ những căn cứ khẳng định đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị. Đối với các đơn tố cáo không ghi danh
theo Điều 43 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP thì cần trình rõ lý
do để Thủ trưởng xem xét, quyết định;
- Nội dung khiếu nại, tố cáo;
- Kiến nghị cách giải quyết (cử cán bộ xem xét,
lập tổ hoặc đoàn công tác...); dự kiến thời gian xem xét; chuẩn bị các quyết
định của Thủ trưởng đơn vị về cử người xem xét, xác minh đơn thư...
2. Thời gian xem xét một đơn thư khiếu nại, tố
cáo phải tuân thủ các quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo. Cụ thể như sau:
a. Thời gian xử lý đơn thuộc thẩm quyền thực
hiện đúng quy định tại các Điều 34, 41, 66 Luật khiếu nại, tố
cáo.
b. Thời gian thụ lý để giải quyết đơn thư được
quy định tại các Điều 36, 43, 67 Luật khiếu nại, tố cáo. Trong
quá trình thụ lý đơn thư cần chú ý: có một số Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
tỉnh, thành phố căn cứ vào thời gian quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP,
ngày 15-8-1998 của Chính phủ về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp để thụ
lý đơn thư khiếu nại, tố cáo là không phù hợp với quy định của Luật khiếu nại,
tố cáo.
3. Hình thức ra văn bản giải quyết đơn khiếu
nại, tố cáo:
………………..
4.2. Kết luận thẩm tra, xác minh đơn thư khiếu
nại, tố cáo là một tài liệu dùng để báo cáo người có thẩm quyền ra quyết định
thẩm tra, xác minh; là căn cứ để Thủ trưởng đơn vị Ngân hàng ban hành các quyết
định giải quyết hoặc xử lý người vi phạm. Các Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh,
thành phố không được dùng kết luận này thay thế cho kết luận thanh tra của
Thanh tra chuyên ngành Ngân hàng để buộc đơn vị phải chấp hành.
IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước kịp thời báo
cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành
Ngân hàng đúng thời gian quy định tại Điều 62 Nghị định số 67/1999/NĐ-CP,
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Chi Nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổng Công ty vàng bạc đá
quý gửi báo cáo về Ngân hàng Nhà nước (qua Thanh tra Ngân hàng Nhà nước) theo
thời gian quy định tại điểm 21, mục VII Thông tư của Ngân hàng
Nhà nước số 04/2000/TT-NHNN3 ngày 28-3-2000 hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 91/1999/NĐ-CP ngày 4-9-1999 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra Ngân hàng.
2. Biểu mẫu về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo có phụ biểu đính kèm.
Từ các vấn đề hướng dẫn trên đây, Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước,
Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các tổ chức tín dụng Nhà nước, Tổng
công ty Vàng bạc đá quý nghiên cứu sâu rộng, tổ chức học tập trong đơn vị để
thực hiện việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng quy định của Pháp luật.
DANH MỤC BIỂU MẪU VỀ CÔNG TÁC XÉT KHIẾU
TỐ
1. Mẫu số 1: Sổ tiếp dân khiếu nại, tố cáo.
2. Mẫu số 2: Sổ nhận chuyển đơn khiếu nại, tố
cáo.
3. Mẫu số 3: Sổ theo dõi giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền.
4. Mẫu số 4: Hướng dẫn người khiếu nại (đối với
đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền).
5. Mẫu số 5: Chuyển đơn tố cáo đến các đơn vị,
cơ quan trong ngành Ngân hàng có thẩm quyền giải quyết.
6. Mẫu số 6: Báo tin cho người tố cáo biết về
việc chuyển hoặc thụ lý đơn tố cáo (chỉ báo tin cho người tố cáo khi họ yêu
cầu).
7. Mẫu số 7: Quyết định cử người thẩm tra, xác
minh.
8. Mẫu số 8: Giấy mời.
9. Mẫu số 9: Biên bản làm việc
10. Mẫu số 10: Giấy biên nhận các tài liệu do
người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
11. Mẫu số 11: Báo cáo kết quả xác minh khiếu
nại
12. Mẫu số 12: Báo cáo kết quả xác minh tố cáo.
13. Mẫu số 13: Quyết định giải quyết khiếu nại.
14. Mẫu số 14: Văn bản về việc giải quyết tố
cáo.
15. Mẫu số 15: Biểu thống kê nội dung các vụ
việc đã giải quyết thuộc thẩm quyền trong kỳ báo cáo.
16. Mẫu số 16: Biểu thống kê tình hình giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo định kỳ.
TÊN ĐƠN VỊ
Số:….. /CV
"V/việc: giải quyết đơn thư"
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
-----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Địa danh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Mẫu số 04/HD
PHIẾU HƯỚNG DẪN
Kính gửi: (tên công dân, tổ chức
khiếu nại, đề nghị, phản ánh)
Địa chỉ:
......................................................................................................
(tên đơn vị nhận đơn) nhận được đơn đề
ngày...... của (tên công dân, tổ chức khiếu nại, đề nghị, phản ánh); nội dung:
...................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Căn cứ Điều......... Luật khiếu nại, tố cáo;
nội dung ông, bà (hoặc tổ chức) khiếu nại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
khiếu nại, tố cáo Ông, bà (hoặc tổ chức) có thể gửi đơn đến (cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại) để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
TÊN ĐƠN VỊ
Số:….. /CV
"V/việc: giải quyết tố cáo”
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Địa danh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Mẫu số 05/CĐ
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN
Kính gửi:
...................................................................................................
(Tên đơn vị nhận đơn) nhận được đơn (hoặc nội
dung) tố cáo của ông, bà (nếu là đơn nặc danh, mạo danh phải ghi rõ); nội
dung:.....…………………………..
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Căn cứ quy định tại Điều......... Luật Khiếu
nại, tố cáo, (tên đơn vị nhận đơn) chuyển đơn (hoặc nội dung) tố cáo đến:
......................................……….
...................................................................................................................
xem xét giải quyết theo thẩm quyền, báo cáo kết
quả giải quyết về…….
...................................................................................................................
theo đúng quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
Ghi chú: Sử dụng mẫu này chuyển đơn đến đơn vị
trong ngành Ngân hàng thẩm quyền giải quyết.
TÊN ĐƠN VỊ
Số:….. /CV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Địa danh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Mẫu số 06/CV
GIẤY BÁO TIN
Kính gửi:..................................................................................................
Địa
chỉ:.....................................................................................................
...................................................................................................................
(tên đơn vị nhận đơn) nhận được đơn của ông, bà
đề ngày..............…….
nội
dung:........................................................................................………
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Căn cứ Điều....……………. Luật khiếu nại, tố cáo
(tên đơn vị nhận đơn) chuyển đơn trên
đến.................................................................................……………
..................................................................................................................
là cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Ông, bà có
thể trực tiếp liên hệ với cơ quan nói trên là cơ quan có thẩm quyền giải quyết
(hoặc đối với các trường hợp thụ lý theo thẩm quyền ghi là: Đơn của ông, bà
đang được chúng tôi xem xét, giải quyết).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
(Chú ý: chỉ báo tin cho người tố cáo có yêu
cầu).
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ
Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
-----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Địa danh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Mẫu số 07/QĐ-XMKNTC
QUYẾT ĐỊNH CỦA....
Về việc
xác minh đơn khiếu nại, tố cáo.
(tên cơ quan ra quyết
định).
- Căn cứ Luật khiếu nại, tố cáo ngày 02/12/1997
- Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP.....
- Căn cứ (văn bản pháp luật quy định về tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ra quyết định);
- Căn cứ (văn bản pháp luật liên quan đến nội
dung khiếu nại, tố cáo);
- Theo đề nghị của....
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập tổ (hoặc đoàn) công tác (hoặc cử cán
bộ....) để thẩm tra, xác minh nội dung đơn khiếu nại, tố cáo...; gồm:....
Điều 2. Nêu nhiệm vụ của tổ (hoặc đoàn) công tác, hoặc
cán bộ được cử đi thẩm tra, xác minh.
Điều 3. (Ghi rõ thời gian thẩm tra, xác minh).
Điều 4. Quy định tổ chức thực hiện đối với Thủ trưởng
các cơ quan liên quan, cá nhân về trách nhiệm thi hành quyết định.
Nơi nhận:
- Người hoặc tổ chức bị khiếu nại, tố cáo;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký
tên, đóng dấu)
|
TÊN ĐƠN VỊ
Số:….. /GM
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
--------------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Địa danh tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương)
Mẫu số 08/GM-XKT
GIẤY MỜI
Kính gửi: Ông, bà:
...........................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................
...........................................................................................................
Đúng ................ giờ ........
ngày.......... tháng ........ năm 200 ............
...........................................................................................................
...........................................................................................................
Yêu cầu ông, bà đến đúng giờ và mang theo giấy
mời này...............
Giấy mời lần thứ ..............................................................................
Nơinhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|
(Tên cơ quan giải
quyết)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
---------------
ngày… tháng… năm 200
|
Mẫu số 09/BBLV
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Về...................................................................................................
Hôm nay vào hồi giờ ngày
tháng năm .........................
Tại...................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1. Họ, tên: ...............................
chức vụ ..........................................
2. Họ, tên: ...............................
chức vụ ..........................................
Làm việc với người khiếu nại (tố cáo), người bị
khiếu nại (bị tố cáo):
1. Họ, tên: ...............................
chức vụ ...........................................
2. Họ, tên: ...............................
chức vụ ...........................................
về các nội dung sau:
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
............................................................................................................
............................................................................................................
Buổi làm việc kết thúc vào hồi... giờ cùng
ngày, đã đọc lại cho các bên cùng nghe và cùng ký tên.
Người được mời
(ký tên)
|
Người chủ trì
(ký tên)
|
Người lập biên bản
(ký tên)
|
- Những người được mời (ký tên) và có thể ghi
thêm ý kiến bảo lưu.
- Nếu không đồng ý với các nội dung làm việc
thì ký xác nhận đã có tham dự buổi làm việc.
- Nếu là biên bản tổng hợp thông báo kết quả
xác minh trước đơn vị thì phải có dấu chữ ký của đơn vị.
(Tên cơ quan tiếp
nhận đơn)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
----------------
|
Mẫu số 10/GBN-TL
GIẤY BIÊN NHẬN
các tài liệu người
khiếu nại, tố cáo cung cấp
Tên đơn vị (tên địa điểm tiếp nhận).
Đã nhận của ông (bà)
.......................................................................
Địa chỉ:
.............................................................................................
Các tài liệu sau đây:
1. Đơn khiếu nại, tố cáo đề ngày......
tháng........ năm 200… có...... trang.
2. Quyết định bị khiếu nại số....... ngày......
tháng.... năm 200... có…. trang.
3. Tài liệu khác
gồm: số trang
..............................................................................................................
...........................................................................................................…
Biên bản làm thành 2 bản, mỗi bên giữ 1 bản.
Lập
tại ....... ngày ....... tháng .......năm 200...
Người giao
(ký)
(Nếu là tổ chức ghi
đại diện đơn vị)
|
Người nhận
(ký)
|
Chú ý: nếu là bản sao chỉ nhận tài liệu được
công chứng hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi công dân cư trú hoặc tổ
chức đặt trụ sở.
Tên cơ quan đơn vị
Giải quyết khiếu nại
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
-----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Đại danh tỉnh, TP.
Trực thuộc TW)
Mẫu số 11/BC KQXMKN
BÁO CÁO
KẾT QUẢ XÁC MINH KHIẾU NẠI
Của ông (bà).... hoặc
tổ chức....
1. Tóm tắt thân nhân của người khiếu nại:
- Họ tên:
...................................... tuổi
............................................
- Nghề nghiệp: .................................................................................
- Địa chỉ:
..........................................................................................
- Quá trình công tác, hoàn cảnh (nêu tóm tắt)
(Nếu là tổ chức khiếu nại thì ghi tên, địa chỉ
của tổ chức khiếu nại; họ tên của người là đại diện về pháp lý của tổ chức
khiếu nại).
2. Nội dung khiếu nại yêu cầu của người (hoặc
tổ chức) khiếu nại:
2.1.
2.2.
2.3.
+ ...
+ ...
.............
3. Kết quả thẩm tra, xác minh:
- Quá trình xác minh đối với bên khiếu nại, bên
bị khiếu nại, các bên có liên quan khác (theo nội dung biên bản làm việc) trong
đó phải nêu rõ quá trình giải quyết của các cơ quan trước đó; phản ánh một cách
rõ ràng những tài liệu, chứng cứ của các bên cung cấp và kết quả thẩm tra;
khẳng định những chứng cứ có tính pháp lý làm cơ sở kết luận bản chất của việc
khiếu nại và quyết định hành chính, hành vi hành chính, bị khiếu nại.
- Đối chiếu với các văn bản pháp luật liên quan
để đi đến kết luận;
- Các yêu cầu của người khiếu nại đúng hay
không đúng, một phần hay toàn bộ;
- Quyết định hành chính, hành vi hành chính của
bên bị khiếu nại đúng hay không đúng, một phần hoặc toàn phần.
4. Kết luận của người thẩm tra, xác minh;
5. Kiến nghị của người thẩm tra, xác minh;
* Chú ý:
Trước khi lập báo cáo chính thức, người thầm
tra, xác minh phải thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại kết quả
thẩm tra, xác minh, kết luận, kèm biên bản làm việc hoặc giải trình của họ đối
với kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận trên.
Tên cơ quan đơn vị
Giải quyết tố cáo
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
-----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Đại danh tỉnh, TP.
Trực thuộc TW)
Mẫu số 12/BC KQXM tố
cáo
BÁO CÁO
KẾT QUẢ XÁC MINH TỐ CÁO
Của ông (bà)..... (nếu
người tố cáo không yêu cầu giữ bí mật tên, địa chỉ)
1. Nội dung tố cáo:
1.1. Nội dung (ghi tóm tắt):
1.2. Yêu cầu của người tố cáo:
a.
b.
..............
2. Kết quả thẩm tra, xác minh:
- Quá trình xác minh đối với bên tố cáo, bên bị
tố cáo các bên có liên quan khác (theo nội dung những biên bản làm việc) trong
đó phải nêu rõ quá trình giải quyết của các cơ quan trước đó (nếu đã có nội
dung tố cáo về vấn đề này), phản ánh một cách rõ ràng những tài liệu, chứng cứ
của các bên cung cấp và kết quả thẩm tra; khẳng định những chứng cứ có tính pháp
lý làm cơ sở kết luận bản chất của việc tố cáo và quyết định việc làm của bên
bị tố cáo.
3. Đối chiếu với các văn bản pháp luật liên
quan để kết luận:
- Quyết định, việc làm của bên bị tố cáo đúng
hay không đúng; một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo đúng hay không đúng.
- Nội dung người tố cáo đúng hay sai.
4. Kiến nghị của người kiểm tra, xác minh:
* Chú ý:
Trước khi lập báo cáo chính thức, người thẩm
tra, xác minh phải thông báo cho người tố cáo (nếu họ yêu cầu) người bị tố cáo,
đơn vị bị tố cáo về kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận. Khi báo cáo với người
ra quyết định thẩm tra, xác minh phải gửi biên bản làm việc với người, đơn vị
bị tố cáo hoặc ý kiến giải trình của họ kèm theo báo cáo này.
Tên cơ quan đơn vị
Giải quyết khiếu nại
Số: /QĐ-....
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Địa danh tỉnh TP. trực
thuộc TW)
Mẫu số 13/QĐ-GQKN
QUYẾT ĐỊNH CỦA.......
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Của ông (bà)..... hoặc
tổ chức..... địa chỉ
(Tên cơ quan ra quyết
định)
- Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo 2/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP....
- Căn cứ (văn bản pháp luật quy định về tổ
chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ra quyết định);
- Căn cứ (văn bản pháp luật liên quan đến nội
dung khiếu nại);
- Xét nội dung khiếu nại của (tên người khiếu
nại.... địa chỉ.....)
- Kết quả thẩm tra xác minh:
Phần này phản ánh toàn bộ kết quả thẩm tra xác
minh trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ các bên liên quan cung cấp, trong đó có
quá trình giải quyết của các cơ quan thẩm quyền trước đó, kết quả nhận định của
các cơ quan hữu quan, kể cả hội nghị tư vấn (nếu có).
Đối chiếu với pháp luật có liên quan đến việc
khiếu nại và quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại để khẳng
định nội dung khiếu nại đúng hay sai (một phần hay toàn bộ), quyết định bị
khiếu nại đúng hay sai (một phần hay toàn bộ).
Từ những căn cứ
trên.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:- Công nhận hay không công nhận (một phần hay
toàn bộ) quyết định bị khiếu nại hoặc hành vi hành chính bị khiếu nại; (một
phần hay toàn bộ) nội dung khiếu nại của đương sự.
Điều 2:- Giải quyết quyền lợi (một phần hay toàn bộ)
hoặc không giải quyết quyền lợi đương sự.
Điều 3:- Trách nhiệm của cơ quan chức năng thực hiện Điều
2 nói trên và thời hạn thực hiện.
Điều 4:- Quy định tổ chức thực hiện đối với Thủ trưởng
các cơ quan liên quan, cá nhân và trách nhiệm thi hành Quyết định.
Nơi nhận:
- Người hoặc tổ chức khiếu nại, bị khiếu nại;
- Các cơ quan có liên quan;
- Thủ trưởng đơn vị;
- Lưu.
|
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
|
Tên cơ quan đơn vị
Giải quyết tố cáo
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
-----------------
ngày… tháng… năm 200
|
(Địa danh tỉnh TP. trực
thuộc TW)
Mẫu số 14/QĐ-GQTC
KẾT LUẬN (CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO)
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
1. Nêu căn cứ để thủ trưởng đơn vị ra văn bản
kết luận về việc giải quyết tố cáo.
2. Kết luận về các nội dung đơn tố cáo
- Phần này nên tóm tắt kết quả xem xét của Thủ
trưởng đơn vị sau khi có báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh các nội dung đơn tố
cáo.
- Kết luận của Thủ trưởng đơn vị đối với các
nội dung tố cáo; nêu rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Quyết định xử lý của Thủ trưởng đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ quy định tại các Điều 68, 71 Luật khiếu nại, tố cáo; Điều 49
Nghị định số 67/1999/NĐ-CP, ngày 07/8/1999 để yêu cầu cơ quan, tổ chức có
liên quan đến nội dung tố cáo thực hiện các biện pháp chấn chỉnh các sai phạm
đã được kết luận, khắc phục hậu quả (nếu có) và xử lý đối với cá nhân, tổ chức
có vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định về nhiệm vụ, công vụ.
Nơi nhận:
- Người hoặc tổ chức bị tố cáo;
- Các cơ quan có liên quan;
- Người tố cáo (nếu họ có yêu cầu);
- Lưu.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
|