Công văn số 1123/UBDT-CSDT về việc chỉ đạo thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước sau khi có kết quả Kiểm toán Chương trình 135 giai đoạn II, năm 2007 do Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu | 1123/UBDT-CSDT |
Ngày ban hành | 26/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 26/12/2008 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Hà Hùng |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán,Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1123/UBDT-CSDT |
Hà Nội, 26 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh…………………
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và cam kết với các đối tác phát triển hỗ trợ ngân sách Chương trình 135 giai đoạn II, từ ngày 16 tháng 04 đến ngày 16 tháng 6 năm 2008 Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành kiểm toán Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (CT 135 giai đoạn II), năm 2007, tại 10 tỉnh: Yên Bái, Phú Thọ, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Kon Tum, Long An, Trà Vinh.
Qua kết quả kiểm toán cho thấy, cùng với những kết quả đạt được, việc thực hiện Chương trình ở nhiều tỉnh còn bộc lộ những hạn chế đặc biệt trong công tác quản lý tài chính, đấu thầu, giải ngân thực hiện các hoạt động của Chương trình 135 giai đoạn II.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, triển khai thực hiện chương trình đảm bảo tiến độ, hiệu quả, góp phần xoá đói giảm nghèo và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 04/2008/CT-TTg ngày 25/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các chương trình giảm nghèo, Uỷ ban Dân tộc đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về Chương trình 135 giai đoạn II, tập trung vào những vấn đề sau:
1. Xử lý về tài chính đối với các khoản chi không đúng mục đích, thu hồi nộp ngân sách nhà nước các khoản xuất toán và bố trí nguồn để hoàn trả vốn cho Chương trình 135 giai đoạn II.
2. Kiểm điểm trách nhiệm cá nhân, tổ chức để xảy ra các sai phạm qua kết quả kiểm toán, bao gồm: Không tuân thủ đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, nghiệm thu trước khối lượng tại các công trình, thực hiện giám sát khi chưa đủ năng lực (huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La); bán vật tư để lập quĩ thôn, quyết toán kinh phí vượt so với thực tế thực hiện, thu tiền của người dân sai qui định (huyện Văn Chấn tỉnh Yên Bái); để xảy ra các tồn tại và bất cập trong mùa vụ trồng cây chuối phấn gây thiệt hại cho dự án và người dân thụ hưởng, giữ lại tiền của dân, lập chứng quyết toán không phù hợp với thực tế phát sinh (huyện Thanh Sơn và Yên Lập tỉnh Phú Thọ); nghiệm thu công việc chưa hoàn thành, phân bổ vốn không đúng quy định và không kịp thời làm chậm tiến độ thực hiện dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất (huyện Đăk Glei và KonPlong tỉnh Kon Tum); thanh toán vượt kế hoạch và tạm ứng sai quy định (Kho bạc Nhà nước huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị).
3. Công tác quản lý tài chính, kế toán:
- Không quyết toán các khoản chi chứng từ không đầy đủ, không có hoá đơn tài chính. Kiểm tra, rà soát các khoản chi thuộc dự án Đào tạo và dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất để đảm bảo chứng từ kế toán phù hợp với thực tế phát sinh. Chấm dứt tình trạng đăng ký, hỗ trợ sai đối tượng (không phải hộ nghèo, nhóm hộ nghèo).
- Không phân bổ vốn cho các công trình khởi công mới trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phân bổ vốn lớn hơn tổng mức đầu tư được duyệt, phân bổ vốn cho Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất không đúng cơ cấu vốn theo quy định.
- Chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình, thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quản lý đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng, thực hiện việc đấu thầu và chỉ định thầu theo qui định. Chấm dứt việc nghiệm thu khối lượng không đúng thực tế thi công.
- Chỉ đạo các huyện tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nguồn vốn của Chương trình, thẩm định báo cáo quyết toán của các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn của Chương trình theo chế độ quy định.
4. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc ban chỉ đạo huyện, ban quản lý dự án xã đối với các dự án đã và đang triển khai tại các xã để kịp thời phát hiện những bất cập trong quá trình thực hiện; xét duyệt đối tượng thụ hưởng nguồn vốn của Chương trình, đảm bảo đúng đối tượng, đúng mục đích sử dụng.
5. Gắn kết các nội dung của Chương trình 135 giai đoạn II đặc biệt là dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất với định hướng phát triển kinh tế chung của địa phương, tránh tình trạng bình quân, dàn trải vốn, thúc đẩy các hộ tham gia vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất; có định hướng cho người dân để các đề xuất tập trung vào hỗ trợ một số sản phẩm chủ yếu có lợi thế, phù hợp với chương trình sản xuất hàng hoá của địa phương.
Uỷ ban Dân tộc đề nghị đồng chí Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện và báo cáo kết quả xử lý của tỉnh về Uỷ ban Dân tộc và Kiểm toán Nhà nước để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |