Công văn 1105/HTQTCT-HT năm 2014 triển khai thực hiện Thông tư 22/2013/TT-BTP do Cục Hộ tịch Quốc tịch Chứng thực ban hành

Số hiệu 1105/HTQTCT-HT
Ngày ban hành 06/03/2014
Ngày có hiệu lực 06/03/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
Người ký Nguyễn Công Khanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Quyền dân sự

BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, CHỨNG THỰC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1105/HTQTCT-HT
V/v triển khai thực hiện Thông tư số 22/2013/TT-BTP

Hà Nội, ngày 06 tháng 03 năm 2014

 

Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 31/12/2013, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 22/2013/TT-BTP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP ngày 28/3/2013 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 17/02/2014. Để bảo đảm triển khai thực hiện thống nhất trên toàn quốc quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BTP, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện các công việc sau:

1. Tổ chức quán triệt nội dung của Thông tư số 22/2013/TT-BTP, đặc biệt là các quy định về hồ sơ đăng ký kết hôn, về tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ; về trình tự giải quyết hồ sơ yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài ở nước ngoài. Có Kế hoạch và hình thức phù hợp phổ biến, tuyên truyền các quy định pháp luật này tới nhân dân để biết và thực hiện, tránh tình trạng người dân thắc mắc, đi lại nhiều khi làm các thủ tục hành chính có liên quan.

2. Trong thời gian triển khai thực hiện Nghị định số 24/2013/NĐ-CP (từ ngày 15/5/2013), qua theo dõi, kiểm tra, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực nhận thấy có những vi phạm như sau:

(i) Một số Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài ở nước ngoài, đã không gửi hồ sơ xin ý kiến Sở Tư pháp theo quy định;

(ii) Một số Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để làm thủ tục kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam;

(iii) Một số trường hợp công dân Việt Nam không cung cấp rõ mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nhưng Ủy ban nhân dân cấp xã vẫn tiếp nhận và giải quyết;

(iv) Có công dân Việt Nam đề nghị cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác không phải đăng ký kết hôn hoặc để đăng ký kết hôn ở trong nước (tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc tại Sở Tư pháp), nhưng vẫn sử dụng làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài.

Để khắc phục tình trạng vi phạm nêu trên, đề nghị các Sở Tư pháp có biện pháp tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn, bảo đảm thực hiện nghiêm túc quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP và Thông tư số 22/2013/TT-BTP, đặc biệt là việc sử dụng đúng biểu mẫu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Thông tư số 09b/2013/TT-BTP ngày 20/5/2013 của Bộ Tư pháp. Đồng thời tuyên truyền để nhân dân trên địa bàn biết và thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

3. Lưu ý hướng dẫn rõ quy định của Nghị định số 24/2013/NĐ-CP về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài: người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền, không được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.

4. Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 22/2013/TT-BTP thì Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tư vấn, hỗ trợ cho mọi đối tượng khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào quốc tịch, nơi cư trú của người có yêu cầu. Do đó, trường hợp công dân Việt Nam có yêu cầu tư vấn, hỗ trợ mà trên địa bàn tỉnh không có Trung tâm có chức năng tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, thì Sở Tư pháp hướng dẫn đương sự liên hệ với các Trung tâm thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn các tỉnh bạn (có chức năng tư vấn, hỗ trợ theo quy định) để được tư vấn, hỗ trợ.

5. Đối với các trường hợp đương sự đã sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp không đúng quy định của pháp luật làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp Giấy chứng nhận kết hôn, nay có yêu cầu ghi vào sổ việc kết hôn (ghi chú kết hôn), Sở Tư pháp cần kiểm tra, xác minh làm rõ việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp sai quy định do lỗi của cán bộ, công chức Ủy ban nhân dân cấp xã (không gửi hồ sơ xin ý kiến của Sở Tư pháp, sử dụng mẫu không đúng quy định, không ghi mục đích sử dụng hoặc ghi sai mục đích sử dụng so với Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của đương sự), đồng thời tình trạng hôn nhân của đương sự được xác nhận là đúng với thực tế, thì vẫn xem xét, giải quyết hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn. Đồng thời kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi sai phạm theo quy định của pháp luật về kỷ luật cán bộ, công chức, tổ chức rút kinh nghiệm chung trên địa bàn tỉnh, ngăn ngừa hành vi sai phạm tương tự.

Các trường hợp tình trạng hôn nhân được xác nhận không đúng với thực tế, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp và sử dụng sai quy định do lỗi của đương sự (Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ghi mục đích sử dụng để kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc để kết hôn tại Sở Tư pháp hoặc ghi mục đích khác (không phải đăng ký kết hôn) nhưng lại sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc làm thủ tục kết hôn tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam), Sở Tư pháp cần có văn bản báo cáo Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực (kèm theo bản chụp hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân) để xử lý về mặt đối ngoại.

6. Đối với hồ sơ đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài (tại Sở Tư pháp)

Trường hợp đương sự là công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài, đồng thời có quốc tịch nước ngoài, khi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp và giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp. Tuy nhiên, trong trường hợp đương sự đang có mặt tại Việt Nam mà chưa có Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, thì để tránh phiền hà cho đương sự, Sở Tư pháp có thể cho người đó cam đoan về việc chưa đăng ký kết hôn lần nào tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, xin gửi để Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện thống nhất./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Hà Hùng Cường (để b/c)
- Thứ trưởng Đinh Trung Tụng (để b/c);
- Cổng thông tin điện tử (để đăng tải);
- Lưu: VT (Hiển).

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Công Khanh