Công văn 1092-CV/TU năm 2018 về tăng cường công tác quản lý đảng viên và thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt đảng do Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 1092-CV/TU |
Ngày ban hành | 22/08/2018 |
Ngày có hiệu lực | 22/08/2018 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Võ Thị Dung |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
THÀNH ỦY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 1092-CV/TU |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2018 |
Kính gửi: |
Các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc Thành ủy |
Thời gian qua, hầu hết các cấp ủy đã thực hiện nghiêm túc các quy định, thủ tục về chuyển sinh hoạt đảng cho đảng viên; tuy nhiên, công tác này vẫn còn nhiều hạn chế như: đảng viên có hộ khẩu thường trú và sinh hoạt đảng tại địa phương nhưng cư trú ở nơi khác; đảng viên không nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt đảng cho cấp ủy nơi chuyển đến hoặc có nộp nhưng không đúng thời gian quy định; cấp ủy cấp trên cơ sở không thực hiện viết phiếu báo đảng viên chuyển sinh hoạt chính thức theo quy định,...
Để khắc phục những tồn tại nêu trên và tăng cường quản lý chặt chẽ đảng viên, thực hiện đúng quy định của Đảng về công tác chuyển sinh hoạt đảng trong thời gian tới, Ban Thường vụ Thành ủy yêu cầu các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở trực thuộc Thành ủy tiếp tục thực hiện các nội dung sau:
1. Tổ chức, quán triệt đến đảng viên Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng (sau đây gọi tắt là Quy định 29 của Ban Chấp hành Trung ương); Hướng dẫn số 01-HD/TW ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn 01 của Ban Chấp hành Trung ương); Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Ban Tổ chức Trung ương về nghiệp vụ công tác đảng viên (sau đây gọi tắt là Hướng dẫn 09 của Ban Tổ chức Trung ương) và Công văn số 3342-CV/BTCTU ngày 02 tháng 8 năm 2017 của Ban Tổ chức Trung ương về việc đính chính nội dung Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 05-6-2017.
2. Thực hiện đúng thời hạn chuyển sinh hoạt đảng (60 ngày làm việc) đối với những đảng viên được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển công tác sang đơn vị mới, được nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc, phục viên hoặc thay đổi nơi cư trú lâu dài.
3. Thực hiện chặt chẽ, đúng quy định quy trình, thủ tục chuyển sinh hoạt đảng đối với đảng viên theo Điểm 6.3 Quy định 29 của Ban Chấp hành Trung ương; Điểm 10.1, 10.2 Hướng dẫn 01 của Ban Chấp hành Trung ương và Điểm 3.3 Hướng dẫn 09 của Ban Tổ chức Trung ương; nắm chắc số đảng viên chuyển sinh hoạt đi, chuyển sinh hoạt đến cấp ủy cơ sở đảng, phân công cấp ủy viên hướng dẫn đảng viên thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức khi có thay đổi nơi công tác, nơi cư trú; thông báo đến cấp ủy cấp trên trực tiếp và cấp ủy nơi đảng viên chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến để kịp thời nhắc nhở đảng viên thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt đảng đúng thời gian quy định; chấp hành nghiệm việc thực hiện viết phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng chính thức (viết 02 phiếu báo chuyển sinh hoạt đảng theo mẫu: 11-SHĐ, gửi bằng đường công văn; trong đó: 01 phiếu gửi cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nơi đảng viên chuyển đến, 01 phiếu gửi cấp ủy cơ sở nơi đảng viên chuyển đến).
4. Căn cứ điểm 6.3 Quy định 29 của Ban Chấp hành Trung ương, nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của đảng viên được thực hiện đầy đủ, kịp thời, các đảng viên có hộ khẩu tại nơi này nhưng cư trú ở nơi khác thì cấp ủy địa phương trao đổi và yêu cầu đảng viên phải lập thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức đến nơi đảng viên cư trú (từ 12 tháng trở lên) hoặc chuyển sinh hoạt đảng tạm thời (nếu cư trú từ 3 tháng đến dưới 1 năm).
5. Những đảng viên đi ra ngoài địa phương nơi cư trú có lý do chính đáng và thời gian dưới 12 tháng (đi làm việc lưu động, không ổn định hoặc ở những nơi chưa có tổ chức đảng, không có điều kiện trở về tham gia sinh hoạt chi bộ theo quy định của Điều lệ Đảng..,) thì đảng viên phải làm đơn báo cáo chi bộ xem xét cho tạm miễn công tác và sinh hoạt đảng trong thời gian đó. Cấp ủy cơ sở phải phối hợp với đơn vị, chính quyền địa phương nơi đảng viên đến làm việc, tạm trú để nắm tình hình hoạt động của đảng viên, coi đây là yêu cầu bắt buộc trong công tác quản lý đảng viên được cho tạm miễn công tác và sinh hoạt đảng.
6. Khi thực hiện thủ tục chuyển sinh hoạt đảng chính thức cho đảng viên đến tổ chức cơ sở đảng nơi sinh hoạt mới, cấp ủy cấp trên cơ sở nơi chuyển đi phải chuyển dữ liệu đảng viên (phần mềm quản lý dữ liệu đảng viên 3.0) đến cấp ủy cấp trên cơ sở nơi đảng viên chuyển đến.
7. Chỉ đạo cấp ủy cơ sở định kỳ (3 tháng, 6 tháng và 1 năm) đối khớp danh sách đảng viên với các chi bộ trực thuộc và với ban tổ chức cấp ủy cấp trên cơ sở; đối khớp danh sách đảng viên của đảng bộ với dữ liệu đảng viên (trên phần mềm quản lý dữ liệu đảng viên 3.0), các dữ liệu đảng viên không thuộc đảng bộ (các trường hợp chuyển sinh hoạt đảng chính thức đi nhưng chưa chuyển dữ liệu đảng viên) thì phải chuyển ngay dữ liệu đảng viên đến đảng ủy cấp trên cơ sở nơi đảng viên đã chuyển đến trước đó; cập nhật đầy đủ dữ liệu đảng viên mới kết nạp và đảng viên chưa có dữ liệu trên phần mềm, đảm bảo dữ liệu đảng viên và tổng số đảng viên của đảng bộ phải đầy đủ và chính xác.
8. Giao cho Ban Tổ chức Thành ủy thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra các cấp ủy trực thuộc Thành ủy về nghiệp vụ công tác quản lý đảng viên, kịp thời báo cáo tình hình, kết quả thực hiện cho Ban Thường vụ Thành ủy.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ |