Kính gửi:
Trung tâm bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu
(Địa chỉ: Số 375A, đường Trường Chinh phường Khương Trung, quận Thanh Xuân,
TP Hà Nội-MST: 0104326447-002)
Trả lời công văn số 02/CV-TTNDN ngày 24/01/2024 của
Trung tâm bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu vướng mắc về chính sách
ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ. Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 18 Luật số 32/2013/QH13 ngày
19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, quy định:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
...4. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp
được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì
doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.”
1. Ưu đãi thuế TNDN đối với
doanh nghiệp khoa học công nghệ:
- Căn cứ Nghị định 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của
Chính Phủ về doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ:
+ Tại Khoản 1 Điều 2 giải thích một số từ ngữ:
“1. Sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và
công nghệ (bao gồm: công nghệ sau ươm tạo, hàng hóa, dịch vụ và các hình thức
khác) là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ dựa trên việc áp
dụng, ứng dụng hoặc phát triển kết quả khoa học và công nghệ.
...”
+ Tại Điều 4 quy định về Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ:
“Điều 4. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ
1. Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ thực hiện các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ và có hiệu lực
trên toàn quốc.
2. Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ là căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối
với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.”
+ Tại Điều 12 quy định miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp:
“Điều 12. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học
và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 09 năm tiếp theo.
2. Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định
tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có
ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải
là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới.
3. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được
ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng
được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công
nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp.
4. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp và quản lý thuế.”
- Căn cứ Thông tư 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày
01/02/2019 của Chính phủ về Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ quy định:
+ Tại Điều 1 quy định:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn về
ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học
và công nghệ quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính
phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp khoa học và
công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và công nghệ và Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.”
+ Tại Điều 2 quy định về điều kiện áp dụng:
“Điều 2. Điều kiện áp dụng
Doanh
nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện
sau:
1. Được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ.
2.
Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ
kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu hàng
năm của doanh nghiệp.
a)
Doanh thu hàng năm từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ
kết quả khoa học và công nghệ là doanh thu của toàn bộ các sản phẩm hình thành
từ kết quả khoa học công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ.
b) Tổng
doanh thu hàng năm của doanh nghiệp là toàn bộ doanh thu từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác của
doanh nghiệp (tổng doanh thu bao gồm cả doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm đó).
3.
Doanh thu được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực công nghệ thông tin là doanh thu từ dịch vụ mới, không bao gồm
các dịch vụ đã có trên thị trường.
Tiêu
chí, cơ sở xác định dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong
lĩnh vực công nghệ thông tin là dịch vụ mới thực hiện theo quy định của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
4.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong
kỳ để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thực hiện phân bổ theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12.
Để được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp khoa học và công nghệ phải
thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp
thuế theo kê khai.”
+ Tại Điều 3 quy định, về ưu đãi miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 3. Ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp
1. Mức và thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp
a)
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ, cụ thể: được miễn thuế 04
năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo.
b)
Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ được
tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ. Trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu
tiên được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ thì năm đầu
tiên tính thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
...2.
Một số trường hợp áp dụng
a) Trường
hợp doanh nghiệp khoa học và công nghệ đã hoặc đang được hưởng ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi doanh nghiệp
khoa học và công nghệ) mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và
công nghệ thì thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
doanh nghiệp khoa học và công nghệ được xác định bằng thời gian miễn thuế, giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ trừ
đi thời gian miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đã hưởng theo điều kiện
ưu đãi khác.”
2. Ưu đãi thuế TNDN đối với dự
án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ
áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
...
Điều 19. Thuế suất ưu đãi (sửa đổi bổ sung bởi
Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính)
“1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười
lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, Khu kinh tế, Khu
công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Thu
nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ
cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo
công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định
của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống
cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng
sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các
loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ
sinh học.
... 6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định
tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự
án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. ...”
- Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015
của Bộ Tài chính, hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Tại khoản 3 Điều 10 sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều
18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số
151/2014/TT-BTC) hướng dẫn như sau:
“5. Về dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định
tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu từ ngày
01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới
có vốn đầu tư dưới 15 tỷ
đồng Việt Nam và không thuộc
Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường
hợp dự án có vốn đầu tư
dưới 15 tỷ đồng Việt Nam
và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu
tư độc lập này.
...”
+ Tại Điều 12 sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại
Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 20
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“1. Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải
nộp trong chín năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự
án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này)”.
+ Tại khoản 2 Điều 12 hướng dẫn:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Điều
20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
...2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 20 Thông tư
số 78/2014/TT-BTC như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại
Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế
từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có
thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu
tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư
mới phát sinh doanh thu.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có
ý kiến như sau:
Trường hợp Trung tâm bảo vệ môi trường và ứng phó
biến đổi khí hậu đáp ứng các điều kiện là doanh nghiệp khoa học công nghệ theo
quy định tại Điều 2 Thông tư 03/2021/TT-BTC ngày 11/01/2021 của Bộ Tài chính
thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học
và công nghệ (miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm
tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình
thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông
tư 03/2021/TT-BTC). Thời gian miễn thuế, giảm thuế TNDN đối với doanh nghiệp
khoa học và công nghệ được tính liên tục kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trường hợp Trung tâm bảo vệ môi trường và ứng phó
biến đổi khí hậu thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực về khoa học, công
nghệ quy định tại tiết b khoản 1 Điều 19 Thông tư 78/2014/TT-BTC và dự án đầu
tư mới đáp ứng điều kiện tại khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN (thuế suất ưu đãi
10% trong 15 năm kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới
được hưởng ưu đãi thuế; miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín
năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu
tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu
thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát
sinh doanh thu) theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và
tiết a Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Trong cùng một thời gian, nếu Trung tâm được hưởng
nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì Trung tâm
được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng
đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Đề nghị đơn vị căn cứ tình hình thực tế đáp ứng tại
đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để kê khai
hưởng ưu đãi thuế TNDN theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra Kiểm tra số 3 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Trung tâm bảo vệ môi
trường và ứng phó biến đổi khí hậu được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT3;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Thái
|