Công văn 1079/BTC-CST về thuế xuất, nhập khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 1079/BTC-CST
Ngày ban hành 21/01/2011
Ngày có hiệu lực 21/01/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1079/BTC-CST
V/v thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu

Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2011

 

Kính gửi:

- Tổng cục Hải quan;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

 

Vừa qua, Bộ Tài chính nhận được một số văn bản của các doanh nghiệp, cơ quan hải quan địa phương hỏi về chính sách thuế đối với gỗ xuất khẩu. Bộ Tài chính đề nghị cơ quan hải quan căn cứ vào các văn bản dưới đây để giải quyết về chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu, như sau:

1. Về loại gỗ, kích cỡ của gỗ xuất khẩu thuộc đối tượng chịu thuế (đối với những loại không có tên trong biểu thuế xuất khẩu thì thuế suất thuế xuất khẩu là 0%)

a) Đối với “Gỗ cây, đã hoặc chưa bóc vỏ, giác gỗ hoặc đẽo vuông thôthuộc nhóm 44.03 (không phân biệt là gỗ rừng tự nhiên hay gỗ rừng trồng):

- Từ ngày 01/01/2009 thực hiện theo Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chỉnh mức thuế suất thuế xuất khẩu, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi (sau đây gọi là Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008), thuế suất 10%.

- Từ ngày 01/01/2010 thực hiện Thông tư số 216/2009/TT-BTC ngày 12/11/2009 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế (sau đây gọi là Thông tư số 216/2009/TT-BTC ngày 12/11/2009), thuế suất 10%.

- Từ ngày 01/01/2011 thực hiện theo Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính quy định mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế (sau đây gọi là Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010), thuế suất 10%.

b) Đối với “Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu có độ dày trên 6mm” thuộc nhóm 44.07 (không phân biệt là gỗ rừng tự nhiên hay gỗ rừng trồng):

- Từ ngày 1/1/2009 thực hiện theo Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008: Thuế suất 10%.

- Từ ngày 29/4/2009:

+ Loại gỗ ghép thanh có chiều dày từ 30 mm trở xuống, chiều rộng từ 100 mm trở xuống thực hiện theo Thông tư số 81/2009/TT-BTC ngày 22/4/2009 của Bộ Tài chính về việc điều chỉnh thuế suất thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.07 trong Biểu thuế xuất khẩu: Thuế suất 0%.

+ Loại khác thuộc nhóm 44.07 vẫn tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 123/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008, thuế suất 10%.

- Từ ngày 01/01/2010 thực hiện theo Thông tư số 216/2009/TT-BTC ngày 12/11/2009:

+ Loại gỗ ghép thanh có chiều dày từ 30 mm trở xuống, chiều rộng từ 100 mm trở xuống: Thuế suất 0%.

+ Loại khác thuộc nhóm 44.07: Thuế suất 10%.

- Từ ngày 29/3/2010:

+ Loại có độ dày từ 30 mm trở xuống, chiều rộng từ 400 mm trở xuống thực hiện theo Thông tư số 23/2010/TT-BTC ngày 12/2/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số mặt hàng trong Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi: Thuế suất 0%.

+ Loại khác thuộc nhóm 44.07 vẫn tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 216/2009/TT-BTC ngày 12/11/2009: thuế suất 10%.

- Từ ngày 01/01/2011 thực hiện theo quy định tại Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010:

+ Loại có chiều dày từ 30 mm trở xuống, chiều rộng từ 100 mm trở xuống: Thuế suất 0%.

+ Loại khác thuộc nhóm 44.07: Thuế suất 10%.

c) Từ 01/01/2011, theo quy định tại Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 thì có một số mặt hàng gỗ (ngoài 2 nhóm 44.03 và 44.07 nêu trên) thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, gồm:

- “Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó hoặc các dạng tương tự” thuộc nhóm 44.01: Thuế suất 5%.

- “Cọc chẻ; sào, cột và cọc bằng gỗ, vót nhọn, nhưng không xẻ dọc; gậy gỗ, đã cắt nhưng chưa tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác, dùng làm ba toong, cán ô, chuôi, tay cầm dụng cụ hoặc tương tự” thuộc nhóm 44.04: Thuế suất 5%;

- “Tà vẹt đường sắt hoặc đường xe điện (thanh ngang) bằng gỗ” thuộc nhóm 44.06: Thuế suất 5%.

2. Về trường hợp gỗ nhập khẩu sản xuất ra gỗ xuất khẩu

a) Về việc hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu

[...]