Công văn 1071/CTHN-TTHT năm 2021 về ưu đãi thuế theo Điều ước quốc tế do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 1071/CTHN-TTHT |
Ngày ban hành | 08/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 08/01/2021 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục thuế thành phố Hà Nội |
Người ký | Nguyễn Tiến Trường |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
TỔNG
CỤC THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2021 |
Kính
gửi: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng
(Đ/c: 89 Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội)
MST: 0100233583
Trả lời công văn số 1012/2020/CV-VPBank đề ngày 10/12/2020 của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
+ Tại Khoản 1 Điều 1 Chương I quy định đối tượng áp dụng:
“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”
+ Tại khoản 3 Điều 17 quy định về hiệu lực thi hành:
“3. Trường hợp tại Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định về việc nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các quy định của Điều ước quốc tế đó.”
- Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 41/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
+ Tại khoản 1 Điều 2 quy định về Điều ước quốc tế:
“1. Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước hoặc nhân danh Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.”
+ Tại Điều 6 quy định về Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước:
“1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.”
Căn cứ Luật Điều ước Quốc tế số 108/2016/QH13 ngày 09/04/2016 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
+ Tại khoản 1 Điều 2 quy định về giải thích từ ngữ:
“1. Điều ước quốc tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.” .
+ Tại Điều 6 quy định về Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước:
“1. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cũng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.”
- Căn cứ Điều 51 Điều lệ hoạt động của Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng Châu Á - Asian Infrastructure Investment Bank (AIIB) quy định về miễn thuế:
“1. Ngân hàng, tài sản, bất động sản, thu nhập và các hoạt động, giao dịch của Ngân hàng theo Hiệp định này, sẽ được miễn thuế nội địa và mọi nghĩa vụ thuế liên quan đến hải quan. Ngân hàng cũng sẽ được miễn trừ bất kỳ nghĩa vụ nào đối với việc thanh toán, khấu lưu hoặc thu bất kỳ khoản thuế hoặc nghĩa vụ nào.
2. Không đánh thuế dưới bất kỳ hình thức nào đối với tiền lương, tiền thưởng và chi phí, tùy từng trường hợp, Ngân hàng trả cho Giám đốc, Giám đốc dự khuyết, Chủ tịch, Phó chủ tịch và các cán bộ hoặc nhân viên khác của Ngân hàng, bao gồm các chuyên gia và nhà tư vấn thực hiện các sứ mệnh hoặc dịch vụ cho Ngân hàng, ngoại trừ trường hợp một thành viên ký gửi bằng văn bản phê chuẩn, chấp nhận hoặc phê duyệt một tuyên bố mà thành viên đó giữ lại cho chính mình và các bộ phận chính trị của mình quyền được tính thuế và tài sản, tùy từng trường hợp, được Ngân hàng thanh toán cho công dân hoặc công dân của thành viên đó.
3. Không đánh thuế dưới bất kỳ hình thức nào đối với bất kỳ nghĩa vụ hoặc bảo đảm nào do Ngân hàng phát hành, bao gồm bất kỳ khoản cổ tức hoặc lãi suất nào do bất kỳ ai nắm giữ:
(i) phân biệt đối xử với nghĩa vụ hoặc bảo đảm đó chỉ vì nó được phát hành bởi Ngân hàng; hoặc là
(ii) nếu cơ sở pháp lý duy nhất cho việc đánh thuế đó là địa điểm hoặc đơn vị tiền tệ mà nó được phát hành, thực hiện hoặc, thanh toán, hoặc địa điểm của bất kỳ văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh nào do Ngân hàng duy trì.
4. Không đánh thuế dưới bất kỳ hình thức nào đối với bất kỳ nghĩa vụ hoặc bảo đảm nào được Ngân hàng bảo đảm, bao gồm bất kỳ khoản cổ tức hoặc lãi suất nào do bất kỳ ai nắm giữ:
(i) phân biệt đối xử với nghĩa vụ hoặc bảo đảm đó chỉ vì nó được Ngân hàng bảo đảm; hoặc là
(ii) nếu cơ sở pháp lý duy nhất cho việc đánh thuế đó là địa điểm của bất kỳ văn phòng hoặc địa điểm kinh doanh nào do Ngân hàng duy trì.”
- Căn cứ nội dung Thư đồng thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi cho Chủ tịch Ngân hàng “đầu tư cơ sở hạ tàng châu Á để giải thích các trạng thái, đặc quyền, miễn giảm, miễn trừ thuế sẽ được áp dụng khi AIIB tiến hành hoạt động chính thức phù hợp với các quy định tại Điều lệ tổ chức (AoA) của Ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Ngân hàng AIIB (Nhà thầu nước ngoài) có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, cam kết giữa nhà thầu nước ngoài và tổ chức, cá nhân Việt Nam thì Nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC.