Công văn 10622/BTC-CĐKT năm 2017cho phép các đại lý thuế được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, các hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 10622/BTC-CĐKT
Ngày ban hành 10/08/2017
Ngày có hiệu lực 10/08/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trịnh Đức Vinh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Kế toán - Kiểm toán

BỘ TÀI CHÍNH
-------
-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10622/BTC-CĐKT
V/v cung cấp dịch vụ kế toán của đại lý thuế

Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2017

 

Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành ph trực thuộc Trung ương

Ngày 14/7/2017, Bộ Tài chính nhận được thông tin phn ánh về việc đề nghị Bộ Tài chính cho phép các đại lý thuế được cung cp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, siêu nhỏ, các hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Theo quy định của Luật kế toán số 88/2015/QH 13 thì kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của Luật này cho các t chức, cá nhân có nhu cầu và theo Luật đầu tư thì kinh doanh dịch vụ kế toán là ngành ngh kinh doanh có điều kiện.

Do đó, tại Khoản 2 Điều 59 Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã quy định: “Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bo đm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp Giấy chng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán trong đó điều kiện để được cấp Giấy chng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã dược quy định tại Điều 60 Luật Kế toán 2015

Theo đó, các doanh nghiệp nếu muốn được kinh doanh dịch vụ kế toán thì phải được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đđiều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (trừ các doanh nghiệp dịch vụ kế toán được thành lập trước ngày Luật kế toán 2015 có hiệu lực là 01/01/2017 thì có 02 năm chuyển tiếp đ chuẩn bị đáp ứng các điều kiện theo quy định mới của Luật để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán. Trong thời gian từ nay đến hết thời gian chuyn tiếp, các doanh nghiệp dịch vụ kế toán này vẫn phải đảm bo các điều kiện của Luật kế toán 2003 và các văn bản hướng dẫn mới được kinh doanh dịch vụ kế toán).

Hơn nữa, tại Khoản 13 Điều 13 Luật kế toán đã quy định nghiêm cấm các đơn vị được “Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị mình” và tại các Thông tư số 296/2016/TT-BTC hướng dẫn về cấp, thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đăng hành nghề dịch vụ kế toán và Thông tư s 297/2016/TT-BTC về cấp, quản lý và sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đều đã quy định Bộ Tài chính công bố và cập nht thường xuyên trên trang thông tin điện tử của Bộ về danh sách các kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp dịch vụ kế toán đủ điều kiện hành nghề và kinh doanh dịch vụ kế toán để các t chức, đơn vị có nhu cu lựa chọn.

Trên đây là ý kiến của Bộ Tài chính, đề nghị Cục thuế các tnh, thành phố nghiên cu thực hiện và thông báo cho các Chi cục thuế tổ chức triển khai, thông báo cho các doanh nghiệp trên địa bàn biết để thực hiện đúng quy định của Luật kế toán khi thuê dịch vụ kế toán cho đơn vị mình./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (đ báo o);
- Tổng cục thuế;
- Hội Kế toán và Kim toán Việt Nam (VAA)
- Lưu: VT, Vụ CĐKT. (70)

TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
VÀ KIỂM TOÁN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Trịnh Đức Vinh