Công văn 10541/BCT-TTTN năm 2016 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành
Số hiệu | 10541/BCT-TTTN |
Ngày ban hành | 04/11/2016 |
Ngày có hiệu lực | 04/11/2016 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Nguyễn Lộc An |
Lĩnh vực | Thương mại |
BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2014/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ Công Thương - Tài chính quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 39/2014/TTLT-BCT-BTC);
Căn cứ Thông tư số 90/2016/TTLT-BTC-BCT ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Liên Bộ Tài chính - Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC ngày 29 tháng 10 năm 2014 quy định về phương pháp tính giá cơ sở; cơ chế hình thành, quản lý, sử dụng Quỹ Bình ổn giá và điều hành giá xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 90/2016/TTLT-BTC-BCT);
Căn cứ Quyết định số 53/2012/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình áp dụng tỷ lệ phối trộn nhiên liệu sinh học với nhiên liệu truyền thống;
Căn cứ Thông báo số 19/TB-VPCP ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp về sơ kết 01 năm thực hiện Lộ trình sản xuất, kinh doanh xăng E5 và cơ chế giá;
Căn cứ công văn số 13991/BTC-QLG ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính về thuế nhập khẩu bình quân trong công thức tính giá cơ sở xăng dầu;
Căn cứ giá etanol E100 đưa vào tính giá cơ sở mặt hàng xăng E5 theo Công văn số 1018/BTC-QLG ngày 03 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính;
Căn cứ thực tế diễn biến giá thành phẩm xăng dầu thế giới kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2016 đến hết ngày 03 tháng 11 năm 2016 (sau đây gọi tắt là kỳ công bố) và căn cứ nguyên tắc tính giá cơ sở theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BCT-BTC, Thông tư liên tịch số 90/2016/TTLT-BTC-BCT;
Liên Bộ Công Thương - Tài chính công bố giá cơ sở các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường, như sau:
Mặt hàng |
Giá cơ sở kỳ trước liền kề ngày1 20/10/2016 (đồng/lít,kg) |
Giá cơ sở kỳ công bố2 (đồng/lít,kg) |
Chênh lệch giữa giá cơ sở kỳ công bố với giá cơ sở kỳ trước liền kề |
|
(đồng/lít,kg) |
% |
|||
(1) |
(2) |
(3)=(2)-(1) |
(4)=[(3):(1)]x100 |
|
1. Xăng RON 92 |
17.445 |
17.492 |
+47 |
+0,27 |
2. Xăng E5 |
17.133 |
17.176 |
+43 |
+0,25 |
3. Dầu điêzen 0.05S |
13.323 |
13.242 |
-81 |
-0,60 |
4. Dầu hỏa |
11.843 |
11.657 |
-186 |
-1,57 |
5. Dầu Madút 180CST 3.5S |
10.065 |
10.060 |
-5 |
-0,05 |
Trước những diễn biến giá thành phẩm xăng dầu thế giới trong thời gian gần đây và thực hiện điều hành giá xăng dầu theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định:
- Giữ nguyên mức trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu như hiện hành.
- Chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu:
+ Xăng khoáng: 600 đồng/lít;
+ Xăng E5: 600 đồng/lít;
+ Dầu diesel: 219 đồng/lít;
+ Dầu hỏa: 114 đồng/lít.
Sau khi thực hiện việc trích lập, chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu tại Mục 1 nêu trên, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường không cao hơn mức giá:
- Xăng RON 92: không cao hơn 16.892 đồng/lít;
- Xăng E5: không cao hơn 16.576 đồng/lít;
- Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 13.023 đồng/lít;
- Dầu hỏa: không cao hơn 11.543 đồng/lít;
- Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 10.060 đồng/kg.