Công văn 10536/CT-TTHT năm 2017 về thuế giá trị gia tăng dịch vụ phần mềm do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 10536/CT-TTHT |
Ngày ban hành | 25/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 25/10/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Nam Bình |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Công nghệ thông tin |
TỔNG CỤC THUẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 10536/CT-TTHT |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH 3D Networks Việt
nam
Địa chỉ: 33
Ter-33 Bis Mạc Đĩnh Chi, P.Đa Kao, Q. 1
Mã số thuế:
0305110825
Trả lời văn thư số CV3DNVN/2017-001 ngày 07/09/2017 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1, khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số Điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin:
“1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.
…
10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử;
Căn cứ Khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định đối tượng không chịu thuế:
“Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty theo trình bày, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ và hàng hóa cho khách hàng, nếu hoạt động cung cấp dịch vụ và hàng hóa của Công ty được xác định là hoạt động cung cấp dịch vụ phần mềm, sản phẩm phần mềm quy định tại Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi cung cấp cho khách hàng trong nội địa; trường hợp xuất khẩu ra nước ngoài nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
KT. CỤC TRƯỞNG |