BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1045/BKHĐT-KTĐN
V/v Triển khai thực hiện Văn kiện Quan hệ đối
tác Việt Nam (VPD)
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 02 năm 2013
|
Kính gửi:
|
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và Tổng công ty 91.
|
Thực hiện Văn kiện Quan hệ đối tác Busan (BPD) về Hợp
tác phát triển hiệu quả được thông qua tại Diễn đàn cấp cao toàn cầu lần thứ tư
về hiệu quả viện trợ (HLF-4) tại Busan, Hàn Quốc vào tháng 11 năm 2011, với tư
cách là Đồng chủ tọa Diễn đàn Hiệu quả viện trợ (AEF), Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã
chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương, các nhà tài trợ, các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội và xã hội, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài
và khu vực tư nhân xây dựng Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD).
Tại Diễn đàn Hiệu quả viện trợ lần thứ 6 (AEF-6) diễn
ra vào ngày 04/12/2012 trước thềm Hội nghị thường niên Nhóm Tư vấn các nhà tài
trợ cho Việt Nam (Hội nghị CG) 2012, các cơ quan Việt Nam và các nhà tài trợ đã
nhất trí nội dung Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam để trình Hội nghị CG thường
niên năm 2012 thông qua Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD).
Tại Hội nghị CG thường niên năm 2012 tổ chức tại Hà
Nội ngày 10/12/2012, các đối tác phát triển đánh giá cao cam kết của Chính phủ trong
việc xây dựng Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD) nhằm cụ thể hóa các cam
kết quốc tế trong BPD và hy vọng Văn kiện Quan hệ Đối tác Việt Nam (VPD) sớm
được Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt để các bên triển khai thực hiện.
Trên cơ sở đó, ngày 04/01/2013, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
có Công văn số 87/BKHĐT-KTĐN trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Văn
kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD). Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
tại Công văn số 831/VPCP-QHQT ngày 25/01/2013 của Văn phòng Chính phủ, Phó Thủ
tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải đã đồng ý nội dung Văn kiện Quan hệ đối tác Việt
Nam (VPD) và giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành, địa phương, các đối tác phát triển triển khai thực hiện Văn kiện VPD,
định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện. Trong quá trình
thực hiện, bổ sung các chiến lược phát triển liên quan như Chiến lược Phát
triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030...
Thực hiện ý kiến chỉ đạo nêu trên của Phó Thủ tướng
Chính phủ Hoàng Trung Hải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Quý Cơ quan toàn văn Văn
kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD) bằng tiếng Việt và tiếng Anh để quán triệt
và tổ chức thực hiện.
I. CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA VĂN
KIỆN QUAN HỆ ĐỐI TÁC VIỆT NAM (VPD)
Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD) là một văn bản
đồng thuận giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ với các cam kết đối tác
và hành động cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác phát triển ở Việt Nam theo
tinh thần của Văn kiện BPD để đóng góp cho việc thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015.
Việc xây dựng Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD)
đã được tiến hành thông qua tham vấn ý kiến rộng rãi tại các cuộc hội thảo,
diễn đàn tổ chức trong khuôn khổ Diễn đàn Hiệu quả viện trợ với các bộ, ngành,
một số địa phương, đại diện các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã
hội, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài và khu vực tư nhân. Ngoài ra, căn cứ
Công văn số 9899/BKH-KTĐN ngày 27/11/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, một số bộ,
ngành (Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng), các địa phương (Hà
Nội, Bắc Ninh, Hòa Bình, Nghệ An) cũng đã gửi các ý kiến đóng góp bằng văn bản,
bày tỏ sự nhất trí về cơ bản nội dung dự thảo kiện Quan hệ đối tác Việt Nam
(VPD).
Nội dung của Văn kiện quan hệ đối tác Việt Nam được
xây dựng dựa trên 4 nguyên tắc của Văn kiện BPD, đó là:
1. Phát huy vai trò làm chủ của
Việt Nam đối với những ưu tiên phát triển
Để phát huy vai trò làm chủ, Chính phủ cam kết thực
thi việc lãnh đạo và huy động sự tham gia của các đối tác phát triển trong việc
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm cũng như các chiến lược, kế
hoạch phát triển ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương; các đối tác phát triển
cam kết ủng hộ Chính phủ thực hiện vai trò này.
Chính phủ và các đối tác phát triển nhất trí thực hiện
07 hành động cụ thể trong hợp tác phát triển như Chính phủ lãnh đạo việc thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 dựa trên các chính
sách phát triển được xây dựng đầy đủ và các thể chế được tăng cường, bao gồm
phát triển năng lực ở cấp quốc gia và cấp địa phương để đạt được các mục tiêu
phát triển 5 năm một cách có hiệu quả, cải thiện hệ thống kế hoạch và ngân sách
của Chính phủ để phản ánh tốt hơn nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi vào
Ngân sách Nhà nước. Các đối tác phát triển cam kết ủng hộ Chính phủ phát huy
vai trò làm chủ trong các ưu tiên phát triển thông qua việc nâng cao tính dự
báo của các khoản vốn ODA và vốn vay ưu đãi để hỗ trợ việc lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn của Chính phủ, thúc đẩy những nổ lực dỡ bỏ các khoản viện trợ có
ràng buộc, sử dụng nhiều hơn các hệ thống của Chính phủ (đấu thầu, di dân giải
phóng mặt bằng, quản lý tài chính…).
Việc thực hiện các cam kết đối tác và những hành động
nêu trên sẽ hỗ trợ nâng cao chất lượng của công tác kế hoạch va lập ngân sách
của Trung ương, cũng như của các bộ, ngành và các địa phương, nhất là phản ánh
nguồn vốn ODA và vay ưu đãi vào ngân sách; hoàn thiện các hệ thống quản lý như
đấu thầu, quản lý tài chính, kiểm toán,... theo hướng tiếp cận với thông lệ quốc
tế; cải tiến các quy trình và thủ tục quản lý của cả phía Việt Nam và nhà tài
trợ để thúc đẩy giải ngân vốn ODA...
2. Tập trung vào các kết quả
phát triển
Để tập trung những nỗ lực vào các kết quả phát triển,
Chính phủ cam kết thực hiện các chính sách và các biện pháp nhằm đảm bảo đạt
được những chỉ tiêu quan trọng của Kế hoạch 5 năm trên ba trụ cột, đó là tăng
trưởng nhanh và bền vững, phúc lợi xã hội và an sinh xã hội, bảo vệ môi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trong Văn kiện VPD, Chính phủ cam kết xây dựng các khung
đánh giá tình hình thực hiện dựa trên kết quả để đánh giá các thành tựu theo
những mục tiêu của Kế hoạch 5 năm ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương; tiến
hành tái cơ cấu nền kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên
tăng năng suất, cải thiện môi trường kinh doanh và tính cạnh tranh quốc gia,
quản lý nhà nước có hiệu quả; thúc đẩy giảm nghèo bền vững, đặc biệt ở các vùng
dân tộc miền núi; cải thiện các hệ thống an sinh xã hội, giảm bớt sự bất bình
đẳng về các cơ hội kinh tế, xã hội; tăng cường quản lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững; thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia
(NTP) về thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy tăng
trưởng xanh.
Các nhà tài trợ cam kết ủng hộ và hỗ trợ Chính phủ tập
trung những nỗ lực để đạt được các kết quả phát triển trong thời kỳ 5 năm 2011-2015
thông qua việc sử dụng các khung kết quả quốc gia để xây dựng các chiến lược
quan hệ đối tác giúp Việt Nam giám sát và đánh giá tình hình và kết quả thực
hiện các chương trình và dự án ODA và các khoản vay ưu đãi.
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay việc tập trung
nguồn vốn ODA để góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm có ý nghĩa
quan trọng. Thực hiện các cam kết này, các nhà tài trợ dựa vào những kết quả
phát triển mà Chính phủ mong muốn đạt được đến năm 2015 để hoạch định chính sách
và xây dựng kế hoạch tài trợ cho Việt Nam, nhờ vậy nguồn vốn ODA và vay ưu đãi
sẽ tập trung vào những chương trình và dự án ưu tiên cao của Chính phủ, các bộ,
ngành và địa phương.
3. Huy động sự tham gia rộng rãi
vào quá trình phát triển
Chính phủ và các nhà tài trợ coi trọng vai trò của các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội, các tổ chức phi Chính phủ trong
nước và quốc tế, khu vực tư nhân đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội
của Việt Nam. Chính phủ cam kết tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ sự tham gia
của các thực thể này vào quá trình phát triển với tư cách là người thụ hưởng,
tham gia thực hiện và giám sát quá trình thực hiện ở các cấp.
Để thúc đẩy sự tham gia rộng rãi của các bên vào quá
trình phát triển, Chính phủ cam kết thực hiện các hành động cụ thể, chẳng hạn
thúc đẩy xây dựng và thực hiện các chính sách và môi trường thể chế thuận lợi
cho sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong
nước và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài vào các chương trình nghị sự phát
triển: Hỗ trợ việc thành lập Trung tâm thông tin về các tổ chức chính trị, chính
trị - xã hội và xã hội trong nước nhằm mục đích điều phối các hoạt động hợp
tác, tăng cường năng lực và chia sẻ thông tin; thúc đẩy vai trò của cộng đồng
trong giám sát việc cung cấp và chất lượng các dịch vụ công.
Đối với sự tham gia của khu vực tư nhân, Chính phủ cam
kết sẽ khuyến khích sự phát triển, tính cạnh tranh và ảnh hưởng tích cực của
khu vực này, bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với quá trình phát
triển; tăng cường các khuôn khổ chính sách và thể chế để thúc đẩy đầu tư vào
phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là theo phương thức hợp tác đối tác công tư
(PPP).
Trong tình hình hiện nay, vai trò của quan hệ hợp tác
Nam-Nam giữa các nước đang phát triển với nhau ngày càng có vị trí quan trọng
trong đời sống chính trị, kinh tế và xã hội trên thế giới và khu vực. Hơn nữa,
trong tình hình kinh tế khó khăn của thế giới, hợp tác Nam - Nam có thể bổ sung
nguồn lực, kinh nghiệm và kiến thức phát triển cho quan hệ hợp tác Bắc - Nam.
Chính vì vậy, trong Văn kiện VPD, Chính phủ cam kết thúc đẩy các hoạt động hợp
tác Nam - Nam; tăng cường phát triển thương mại hai chiều và đầu tư với các quốc
gia đang phát triển khác; tăng cường chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với các
quốc gia đang phát triển khác...
Trong VPD các đối tác phát triển cam kết hỗ trợ các
nỗ lực của Chính phủ để nâng cao quan hệ đối tác với tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội và xã hội trong nước và với khu vực tư nhân như thông qua hỗ trợ kỹ
thuật và hỗ trợ tài chính, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm; hỗ trợ quan hệ hợp
tác ba bên giữa Việt Nam và các quốc gia đang phát triển khác với việc cung cấp
hỗ trợ kỹ thuật và tài chính.
Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội, phụ nữ Việt
Nam có vai trò quan trọng. Trong VPD, Chính phủ và các đối tác phát triển cam
kết hợp tác và cùng hành động để thực hiện các chính sách và các cam kết quốc
tế về bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ.
Ở cấp ngành, các Nhóm quan hệ đối tác theo ngành và
lĩnh vực (SPG và ISG) hoạt động như một cơ chế đối thoại chính sách phát triển và
điều phối viện trợ ở cấp ngành. Chính vì vậy, trong Văn kiện VPD Chính phủ và
các đối tác phát triển cam kết tăng cường mạng lưới quan hệ đối tác của Diễn đàn
Hiệu quả viện trợ (AEF); đảm bảo các nhóm quan hệ đối tác này tuân thủ các nguyên
tắc trong quan hệ hợp tác phát triển có hiệu quả.
Việc Chính phủ và các nhà tài trợ cam kết tạo môi trường
thuận lợi để huy động sự tham gia rộng rãi của các bên vào quá trình phát triển
sẽ đa dạng hóa các nguồn lực cho phát triển, nhất là thu hút đầu tư từ khu vực
tư nhân đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội; tranh thủ sự đồng
tình và ủng hộ chủ trương và các chính sách của Chính phủ; tiếp thu những kinh
nghiệm và kiến thức phát triển đồng thời tăng cường sự theo dõi và giám sát,
nhất là giám sát cộng đồng tại cơ sở đối với đầu tư công, bao gồm đầu tư từ
nguồn vốn ODA và vay ưu đãi.
4. Minh bạch và trách nhiệm
giải trình
Chính phủ và các nhà tài trợ cam kết công khai các thông
tin toàn diện và được mong đợi về hợp tác phát triển. Để đạt được cam kết này,
trong VPD, Chính phủ và các nhà tài trợ cam kết công khai tất cả các thông tin
và dữ liệu liên quan đến hợp tác phát triển trên các cổng thông tin điện tử của
mình; hỗ trợ việc xây dựng một cơ sở dữ liệu ODA mới để tăng cường theo dõi hợp
tác phát triển ở Việt Nam; tiến hành đánh giá chung định kỳ về tiến độ thực hiện
các cam kết đã thỏa thuận nâng cao hiệu quả viện trợ.
Việc công khai hóa các thông tin, dữ liệu về chính sách,
quy trình, thủ tục cung cấp và tiếp nhận vốn ODA và vốn vay sẽ đảm bảo tính
công khai, minh bạch về nguồn lực công này, tạo thuận lợi để các bộ, ngành và
địa phương, nhất là các địa phương vùng sâu, vùng xa và khu vực tư nhân, trong
việc tiếp cận nguồn ODA và vay ưu đãi. Công khai minh bạch và đề cao trách
nhiệm giải trình về ODA và vốn vay ưu đãi còn góp phần vào cuộc đấu tranh phòng
chống tham nhũng, lãng phí thất thoát và qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực công.
II. KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VĂN
KIỆN QUAN HỆ ĐỐI TÁC VIỆT NAM (VPD)
1. Khung kế hoạch thực hiện Văn kiện Quan hệ đối tác
Việt Nam (VPD) được xây dựng trên cơ sở tổng hợp các cam kết đối tác và các hành
động cụ thể với những chỉ tiêu đo lường được nhằm hỗ trợ công tác theo dõi tiến
độ và giám sát kết quả thực hiện. Trong khung này xác định rõ các cơ quan, tổ
chức chủ trì, phối hợp phía Việt Nam và đối tác phát triển. Việc theo dõi và đánh
giá tình hình thực hiện Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD) đồng bộ với cấp
độ toàn cầu đối với Văn kiện BPD.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư được Thủ tướng Chính phủ giao
chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương, các đối tác phát triển
triển khai thực hiện Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD), định kỳ hàng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
III. CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN VĂN KIỆN QUAN HỆ ĐỐI TÁC VIỆT NAM (VPD)
1. Trong khuôn khổ hoạt động của Diễn đàn Hiệu quả viện
trợ (AEF), Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức triển khai chiến lược truyền thông
rộng rãi về Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD) để nâng cao nhận thức của
cả phía Việt Nam và phía các đối tác phát triển về tinh thần và nội dung của
Văn kiện này, chia sẻ những kinh nghiệm về hoạt động nâng cao hiệu quả viện trợ
ở các cấp, tăng cường sự phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức
thực hiện.
2. Trên cơ sở quán triệt tinh thần và nội dung của Văn
kiện Quan hệ đối tác Việt Nam (VPD), các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội, xã hội, khu vực tư nhân và các đối tác phát triển tổ
chức thực hiện, chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có
liên quan và đối tác phát triển xây dựng kế hoạch, chương trình hành động cụ
thể phù hợp với nhu cầu và định hướng ưu tiên của tổ chức, cơ quan và đơn vị
mình, định kỳ cập nhật tiến độ và kết quả thực hiện, báo cáo Bộ kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư mong nhận được sự hợp tác của
Quý cơ quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ QHQT (VPCP);
- Lưu: VT, KTĐN, D (130).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Viết Sinh
|
VĂN KIỆN QUAN HỆ ĐỐI TÁC VIỆT NAM (VPD)
LÀM CHỦ, KẾT QUẢ, SỰ THAM GIA, MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM
GIẢI TRÌNH
A. Bối cảnh mới
Tiếp nối những thành tựu phát triển và hướng về phía
trước. Việt Nam được thừa nhận rộng rãi như một trong những câu chuyện thành
công nhất về sự phát triển mạnh mẽ trong hai thập kỷ vừa qua. Sự tăng trưởng
nhanh và toàn diện đã đưa hàng triệu người dân Việt Nam thoát khỏi đói nghèo.
GDP bình quân đầu người đã tăng từ 150 USD năm 1993 lên 1.258 USD năm 2011. Giờ
đây người dân Việt Nam được tiếp nhận một nền giáo dục tốt hơn, chăm sóc y tế
được cải thiện và có tuổi thọ bình quân cao hơn. Việt Nam cũng đã đạt được phần
lớn các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) và đang trên đường hoàn thành
một số mục tiêu còn lại vào năm 2015. Việc Chính phủ Việt Nam huy động sự tham
gia của các đối tác phát triển vào quá trình phát triển của mình có vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ để đạt được những thành tựu kinh tế - xã hội nói
trên.
Việc duy trì động lực của quá trình cải cách ở Việt
Nam sẽ đòi hỏi đầu tư cả theo chiều rộng và chiều sâu để đẩy nhanh tiến độ cải cách
chính sách, phát triển nguồn nhân lực và đào tạo kỹ năng, tăng năng suất, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc tế, tạo việc làm và tăng trưởng xanh. Cải thiện an
ninh xã hội, nâng cao chất lượng, khả năng tiếp cận và chi trả cho giáo dục và
các dịch vụ y tế, cũng sẽ góp phần giảm chênh lệch về thu nhập, ngăn chặn sự
bất bình đẳng và tăng cường đầu tư cho sự thịnh vượng trên diện rộng.
Hợp tác phát triển trong bối cảnh thế giới thay đổi.
Hợp tác phát triển toàn cầu đã đạt được nhiều kết quả khích lệ nhằm giải quyết
những thách thức toàn cầu như thực hiện các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
(MDGs), phòng chống HIV/AIDS, bảo đảm an ninh lương thực, cũng như hỗ trợ các
nước đang phát triển trong việc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế xã
hội. Tại Việt Nam, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) giúp mở rộng chi tiêu cho
người nghèo, tạo điều kiện vừa mở rộng diện các đối tượng được cung cấp các
dịch vụ xã hội, đồng thời đầu tư vào nguồn vốn con người và cơ sở vật chất kỹ
thuật để đảm bảo rằng người dân Việt Nam có được vị trí thuận lợi hơn để tận
dụng các cơ hội mới. ODA và các nguồn tài chính cho phát triển khác tiếp tục hỗ
trợ cho quá trình chuyển đổi của Việt Nam sang nền kinh tế thị trường. Sự kiện
Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình (MIC) vào năm 2010 phản ánh
những cải thiện về thực trạng kinh tế nhưng đồng thời cũng đặt ra những thách
thức trước “bẫy thu nhập trung bình1”. Trong bối
cảnh của một quốc gia đang phát triển có thu nhập trung bình, một số đối tác
phát triển có xu hướng thu hẹp dần các chương trình hỗ trợ phát triển cho Việt
Nam. Về trung hạn, sự bất ổn kéo dài của nền kinh tế toàn cầu cũng sẽ làm giảm
nguồn vốn tài trợ cho phát triển.
Thừa nhận bối cảnh thế giới đang thay đổi, Diễn đàn
cấp cao lần thứ 4 về Hiệu quả viện trợ (HLF-4) diễn ra tại Bu-san, Hàn Quốc vào
tháng 12 năm 2011, đã kêu gọi xây dựng một quan hệ đối tác phát triển mới rộng rãi
hơn, có sự tham gia toàn diện hơn từ trước đến nay, dựa trên các nguyên tắc,
các mục tiêu chung và các cam kết khác nhau vì hợp tác phát triển có hiệu quả.
Trên tinh thần đó, Chính phủ Việt Nam cam kết hợp tác với các đối tác phát triển,
khu vực tư nhân, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong
nước, khu vực tư nhân và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (INGOs) nhằm thực
hiện các cam kết chung được đưa ra trong Văn kiện Quan hệ đối tác Việt Nam
(VPD).
Phản ánh bối cảnh và những ưu tiên riêng của Việt Nam,
VPD đã cụ thể hóa những thỏa thuận đã đạt được tại Diễn đàn cấp cao lần thứ 4
về hiệu quả viện trợ tại Busan, còn được biết đến là Văn kiện Quan hệ đối
tác Busan vì Hợp tác phát triển hiệu quả (BPD). BPD đưa ra các cam kết toàn
cầu mới để tăng cường hiệu quả của hợp tác phát triển, nhiều cam kết trong số
này đã được lồng ghép vào VPD trong bối cảnh của Việt Nam. Các mục tiêu và chỉ
số để giám sát các kết quả thực hiện VPD cũng được đề ra. VPD sẽ được thực hiện
trong giai đoạn 2012 -2015 cùng nhiều hoạt động hướng tới năm 2020.
Cam
kết Quan hệ Đối tác
Trên tinh thần trách nhiệm chung, những cam kết đối
tác được xây dựng trên cơ sở những mong muốn mạnh mẽ và các nguyên tắc của BPD;
việc hoàn tất các hành động trong Tuyên bố Paris (PD), Cam kết Hà Nội (HCS) về Hiệu
quả viện trợ năm 2005 và Chương trình hành động Accra (AAA) năm 2008 và được
điều chỉnh phù hợp với bối cảnh mới của Chương trình nghị sự phát triển của
Việt Nam.
1. Làm chủ của các ưu tiên
phát triển
1. Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội (SEDS) 2011
- 2020 định hướng những nỗ lực phát triển của Việt Nam. Chính phủ Việt Nam phát
huy đầy đủ vai trò làm chủ của mình đối với những ưu tiên phát triển trong việc
hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch và chiến lược phát triển ở tất cả các
cấp. Vì vậy:
1.1. Chính phủ Việt Nam cam kết lãnh đạo và huy
động sự tham gia của tất cả các Bên vào quá trình phát triển để thực hiện SEDS
và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 (SEDP) cũng như các
chiến lược, kế hoạch phát triển ở cấp quốc gia, cấp bộ, ngành và địa phương. Để
thực hiện cam kết này, Chính phủ sẽ:
a) Lãnh đạo việc thực hiện SEDP 2011 - 2015 dựa trên
các chính sách phát triển được xây dựng đầy đủ và các thể chế được tăng cường,
bao gồm phát triển năng lực ở cấp quốc gia và cấp địa phương để đạt được các
mục tiêu phát triển 5 năm một cách có hiệu quả.
b) Cải thiện hệ thống kế hoạch và ngân sách của Chính
phủ để phản ánh tốt hơn nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi vào Ngân sách Nhà
nước.
1.2. Các Đối tác phát triển cam kết nâng cao
tính dự báo của các khoản vốn ODA và vốn vay ưu đãi để hỗ trợ việc lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn của Chính phủ, thúc đẩy những nỗ lực dỡ bỏ các khoản viện
trợ có ràng buộc để góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trong nước và tạo công
ăn việc làm. Để thực hiện cam kết này, các Đối tác phát triển sẽ:
a) Hỗ trợ Chính phủ trong việc lập kế hoạch và ngân
sách hàng năm thông qua việc cung cấp kế hoạch giải ngân vốn ODA và các khoản vay
ưu đãi định kỳ hàng năm một cách chính xác và đúng hạn.
b) Cung cấp các kế hoạch chi tiêu viện trợ định hướng
(các cam kết trung hạn) để hỗ trợ Chính phủ xây dựng các kế hoạch đầu tư công
trung hạn.
1.3. Chính phủ Việt Nam và các Đối tác phát triển
cam kết tăng cường và mở rộng đối thoại về hợp tác phát triển có hiệu quả
nhằm: đảm bảo hợp tác phát triển phù hợp với các ưu tiên phát triển của Việt
Nam ở cấp quốc gia, cấp ngành, vùng và địa phương; tăng cường quản lý tài chính
công của Việt Nam, các hệ thống kế hoạch và đấu thầu; thúc đẩy việc cải thiện
tình hình thực hiện các chương trình, dự án; chia sẻ những ý tưởng, tư duy sáng
tạo và những kiến thức giúp giải quyết các thách thức về kinh tế - xã hội ở
Việt Nam. Để thực hiện cam kết này, hai Bên sẽ:
a) Coi trọng việc lựa chọn các chương trình, dự án ODA
và các khoản vay ưu đãi để đóng góp nhiều nhất cho hiệu quả phát triển và đáp
ứng được các ưu tiên của chiến lược, kế hoạch phát triển ở cấp quốc gia, cấp
ngành và địa phương.
b) Cùng hoạt động để tăng cuờng các hệ thống quản lý
công của Việt Nam (ví dụ: quản lý tài chính công, kiểm toán, mua sắm công, bảo
vệ môi trường và xã hội, giám sát và đánh giá) hướng đến các thông lệ quốc tế;
và các Đối tác phát triển tăng cường việc sử dụng các hệ thống của Chính phủ
trong hợp tác phát triển.
c) Cùng nhau nỗ lực hơn nữa để tiếp tục cải thiện việc
thực hiện các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi.
2. Tập trung vào Kết quả
2. Thành công về phát triển của Việt Nam thể hiện một
cách rõ ràng rằng hợp tác phát triển có thể và thực sự sẽ đem lại các kết quả
phát triển tốt khi gắn kết với những cam kết mạnh mẽ và tập trung của Chính phủ
Việt Nam. Chính phủ Việt Nam cam kết tái cơ cấu ngân hàng, tài chính; đầu tư
công và doanh nghiệp Nhà nước (SOE) để cải thiện các kết quả phát triển. Chính
phủ sẽ tập trung vào các kết quả liên quan đến: (i) phát triển kinh tế bền
vững; (ii) an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; và (iii) sử dụng hiệu quả nguồn
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với
biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Vì vậy:
2.1. Chính phủ Việt Nam cam kết thực hiện
các chính sách và các giải pháp nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững và
tiến bộ xã hội. Để thực hiện cam kết này, Chính phủ Việt Nam sẽ:
a) Xây dựng các khung đánh giá tình hình thực hiện dựa
trên kết quả2 để đánh giá các thành tựu theo
những mục tiêu của SEDP ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phương.
b) Tiến hành tái cấu trúc nền kinh tế và nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên tăng năng suất, cải thiện môi trường kinh
doanh và tính cạnh tranh quốc gia, quản lý nhà nước có hiệu quả.
c) Thúc đẩy giảm nghèo bền vững, đặc biệt ở các vùng
dân tộc miền núi; cải thiện các hệ thống an sinh xã hội, giảm bớt sự bất bình
đẳng về các cơ hội kinh tế - xã hội.
d) Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên một
cách bền vững; thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu Quốc gia (NTP) về
thích ứng với biến đổi khí hậu3, tăng cường giảm
nhẹ thiên tai và thúc đẩy tăng trưởng xanh.
2.2. Các Đối tác phát triển cam kết hỗ trợ
Chính phủ Việt Nam thực hiện các kết quả phát triển như được nêu trong SEDP. Để
thực hiện cam kết này, các Đối tác phát triển sẽ:
a) Sử dụng các khung kết quả quốc gia để xây dựng các
Chiến lược quan hệ đối tác quốc gia và để giám sát và đánh giá ODA và các khoản
vay ưu đãi.
3. Quan hệ đối tác phát triển
rộng rãi
3. Trong quá trình Việt Nam khai thác các nguồn lực
cho phát triển, khu vực tư nhân, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã
hội trong nước, các tổ chức phi Chính phủ quốc tế và các cơ quan nghiên cứu quốc
gia có thể đóng góp tối đa cho sự phát triển của đất nước thông qua việc nâng
cao thu nhập, tạo việc làm và tham gia tích cực vào chương trình nghị sự phát
triển của Chính phủ, thúc đẩy đối thoại chính sách, phát huy sáng kiến và chia
sẻ kiến thức. Với tinh thần trách nhiệm và phương thức hỗ trợ đa dạng, quan hệ
đối tác rộng rãi sẽ góp phần làm cho hợp tác phát triển đạt hiệu quả cao hơn.
Vì vậy:
3.1. Thông qua việc mở rộng quan hệ đối tác với
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước và các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài. Chính phủ Việt Nam cam kết tạo ra một môi trường thuận lợi
cho sự tham gia của các tổ chức này để góp phần đạt được các mục tiêu và nhiệm
vụ đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (SEDP). Để thực hiện
cam kết này, Chính phủ Việt Nam sẽ:
a) Thúc đẩy xây dựng và thực hiện các chính sách và
môi trường thể chế thuận lợi cho sự tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội và xã hội trong nước và các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài vào các
Chương trình nghị sự phát triển.
b) Hỗ trợ việc thành lập Trung tâm thông tin về các
tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước nhằm mục đích điều phối,
tăng cường năng lực và chia sẻ thông tin.
c) Thúc đẩy vai trò của cộng đồng trong giám sát việc
cung cấp và chất lượng các dịch vụ công.
3.2. Thông qua việc mở rộng quan hệ đối tác với khu
vực tư nhân, Chính phủ Việt Nam cam kết thực hiện các chính sách và các giải
pháp để hỗ trợ cạnh tranh công bằng, tạo môi trường kinh doanh tích cực và mở
rộng sự tham gia của khu vực tư nhân vào các chương trình phát triển, bao gồm
cả đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển cơ sở hạ tầng thông qua Hợp tác
công tư (PPP). Để thực hiện cam kết này, Chính phủ Việt Nam sẽ:
a) Khuyến khích sự phát triển, tính cạnh tranh và ảnh
hưởng tích cực của khu vực tư nhân, bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI).
b) Tăng cường các khuôn khổ chính sách và thể chế để
thúc đẩy đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng.
3.5. Chính phủ Việt Nam và các Đối tác phát triển
sẽ thực hiện các cam kết quốc tế và quốc gia về bình đẳng giới và trao quyền
cho phụ nữ. Hai Bên đồng ý thực hiện các hành động sau:
a) Đẩy nhanh các nỗ lực để thu thập, phổ biến và sử
dụng các dữ liệu phân bổ theo giới tính để công khai các quyết định chính sách và
hướng dẫn đầu tư, đảm bảo rằng chỉ tiêu cho phát triển đem lại lợi ích cho cả
nam và nữ.
b) Tăng cường bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ
ở Việt Nam bằng cách thúc đẩy việc tuân thủ các mục tiêu bình đẳng giới của Việt
Nam4.
3.4. Thông qua việc mở rộng hợp tác Nam - Nam,
Chính phủ Việt Nam cam kết tăng cường hợp tác với các quốc gia đang phát triển
khác thông qua việc mở rộng thương mại, đầu tư, chia sẻ kiến thức và hợp tác kỹ
thuật. Để thực hiện cam kết này, Chính phủ Việt Nam sẽ:
a) Thúc đẩy các hoạt động hợp tác Nam - Nam.
b) Tăng cường phát triển thương mại hai chiều và đầu
tư với các quốc gia đang phát triển khác.
c) Tăng cường chia sẽ kiến thức và kinh nghiệm với các
quốc gia đang phát triển khác.
3.5. Các Đối tác phát triển cam kết hỗ trợ
Chính phủ mở rộng quan hệ đối tác với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
và xã hội trong nước, khu vực tư nhân, và hợp tác ba bên với các quốc gia đang
phát triển khác. Để thực hiện cam kết này, các Đối tác phát triển sẽ:
a) Hỗ trợ các nỗ lực của Chính phủ để nâng cao quan
hệ đối tác với tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước và với
khu vực tư nhân như thông qua hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính, chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm.
b) Hỗ trợ hợp tác ba bên giữa Việt Nam và các quốc gia
đang phát triển khác như thông qua việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính.
3.6. Chính phủ Việt Nam và các Đối tác phát triển
cam kết tăng cường các Nhóm quan hệ đối tác theo ngành, lĩnh vực (SPGs) như
là một phương tiện để điều phối đối thoại ở cấp ngành, các khoản đầu tư và để
cải thiện các kết quả phát triển. Để thực hiện cam kết này, hai Bên sẽ:
a) Tăng cường mạng lưới quan hệ đối tác của Diễn đàn
Hiệu quả viện trợ (AEF).
b) Thu hút các Nhóm quan hệ đối tác theo ngành, lĩnh
vực (SPGs) tuân thủ các nguyên tắc về hợp tác phát triển hiệu quả.
4. Minh bạch và Trách nhiệm giải
trình
4. Việt Nam tiếp tục cải thiện các chính sách và thể
chế để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội và để tăng cường các biện pháp phòng, chống
tham nhũng ở các cấp. ODA và các khoản vay ưu đãi là nguồn lực công và là đối
tượng phải được minh bạch hóa và có trách nhiệm giải trình để đảm bảo sự đóng
góp có hiệu quả cho sự phát triển của Việt Nam. Vì vậy:
4.1. Chính phủ Việt Nam và các Đối tác phát triển
cam kết công khai các thông tin toàn diện và có tính định hướng tương lai
về hợp tác phát triển. Để thực hiện cam kết này:
a) Các cơ quan chủ quản của Chính phủ sẽ công khai tất
cả các thông tin và dữ liệu liên quan đến hợp tác phát triển trên các cổng thông
tin điện tử của mình.
b) Các Đối tác phát triển sẽ công bố các thông tin toàn
diện và có tính định hướng tương lai về hợp tác phát triển cho Việt Nam.
4.2. Chính phủ Việt Nam và các Đối tác phát triển
cam kết tăng cường trách nhiệm giải trình cho nhau thông qua các khung theo
dõi và đánh giá dựa vào kết quả và theo dõi tốt hơn tình hình hợp tác phát
triển. Để thực hiện cam kết này, hai Bên sẽ:
a) Hỗ trợ việc xây dựng một cơ sở dữ liệu ODA mới để
tăng cường theo dõi hợp tác phát triển ở Việt Nam.
b) Tiến hành đánh giá chung định kỳ về tiến độ thực
hiện các cam kết đã thỏa thuận.
Triển
khai thực hiện VPD
5. VPD được xây dựng thông qua những nỗ lực chung của
Chính phủ Việt Nam, các Đối tác phát triển, khu vực tư nhân, các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước, các tổ chức phi Chính phủ nước
ngoài và các đối tác khác. Do vậy, tất cả các Bên đều có trách nhiệm tham gia
vào quá trình thực hiện và giám sát tiến độ thực hiện VPD.
5.1. Thủ tướng Chính phủ Việt Nam giao Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (MPI) chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương hợp tác với các Đối
tác phát triển và các đối tác khác tham gia vào quá trình phát triển để hỗ trợ
thực hiện VPD.
5.2. Các bộ, ngành địa phương và các cơ quan có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện, giám sát tiến độ thực hiện VPD và gửi báo cáo
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình và kết quả thực hiện VPD.
5.3. Diễn đàn Hiệu quả viện trợ (AEF) sẽ hỗ trợ Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (MPI) trong việc điều phối các hoạt động thực hiện VPD tại Việt
Nam và theo dõi thực hiện BPD ở cấp độ quốc tế phù hợp với kế hoạch của OECD-DAC.
Chính phủ Việt Nam hợp tác với các Đối tác phát triển để huy động hỗ trợ tài
chính cho việc thực hiện VPD.
5.4. Khung thực hiện nêu tại Phụ lục đính kèm là một
phần không thể tách rời của VPD và được bổ sung bằng kế hoạch hoạt động thường
niên do AEF xây dựng nhằm giúp theo dõi tiến độ thực hiện và kết quả đạt được
của VPD đến năm 2015.
5.5. VPD và Khung thực hiện sẽ được rà soát và cập nhật
định kỳ khi cần thiết.
5.6. Kế hoạch hoạt động thường niên sẽ được xây dựng
và thông qua bởi Đồng chủ tọa AEF. Cuộc khảo sát đầu tiên nhằm theo dõi tình
hình thực hiện VPD sẽ tiến hành vào cuối năm 2013 trong khuôn khổ AEF.
Khung kế hoạch phục vụ việc triển khai thực hiện và
theo dõi tình hình và kết quả thực hiện VPD được xây dựng dựa trên các cam kết đối
tác trong Văn kiện VPD với các mục tiêu đến năm 2015, các chỉ số theo dõi và
nguồn dữ liệu kiểm chứng:
Cam kết đối tác
|
Cơ quan thực hiện
|
Chỉ số theo dõi
|
Mốc 2010
|
Mục tiêu 2015
|
Nguồn dữ liệu /
PP kiểm chứng
|
Ghi chú
|
|
1.1. Chính phủ Việt
Nam cam kết lãnh đạo và huy động sự tham gia của tất cả các Bên vào quá trình
phát triển để thực hiện SEDS và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015 (SEDP) cũng như các chiến lược, kế hoạch phát triển ở cấp quốc
gia, cấp bộ, ngành và địa phương
|
a) Lãnh đạo việc thực hiện SEDP 2011- 2015 dựa trên
các chính sách phát triển được xây dựng đầy đủ và các thể chế được tăng cường,
bao gồm phát triển năng lực ở cấp quốc gia và cấp địa phương để đạt được các
mục tiêu phát triển 5 năm một cách có hiệu quả
|
Chủ trì: Bộ KH&DT/Bộ TC
Tham gia: các bộ ngành và địa phương
|
1.1.1 - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011
- 2015 của cả nước, các bộ, ngành và địa phương được thực hiện hiệu quả
|
-
|
Đạt được các mục
tiêu kế hoạch phát triển KT-XH
|
Số liệu của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ KH&ĐT
|
Tương tự Chỉ số số 1 trong Cam kết Hà Nội
Chỉ số quốc gia
|
b) Cải thiện hệ thống kế hoạch và ngân sách của Chính
phủ để phản ánh tốt hơn nguồn vốn ODA và các khoản vay ưu đãi vào Ngân sách
Nhà nước
|
1.1.2 - Tỷ trọng vốn ODA và vay ưu đãi dự kiến
giải ngân cho khu vực công ghi trong ngân sách nhà nước được Quốc hội phê chuẩn
|
88%
|
94%
|
CSDL ODA của Bộ KH&ĐT và khảo sát các đối tác
phát triển vào năm 2013 và 2015
|
Tương tự Chỉ số số 3 của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 6
|
1.2. Các Đối tác
phát triển cam kết năng cao tính dự báo của các khoản vốn ODA và vốn vay ưu
đãi để hỗ trợ việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn của Chính phủ, thúc đẩy
những nỗ lực dỡ bỏ các khoản viện trợ có ràng buộc để góp phần thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh trong nước và tạo công ăn việc làm
|
a) Hỗ trợ Chính phủ trong việc lập kế hoạch và ngân
sách hàng năm thông qua việc cung cấp kế hoạch giải ngân vốn ODA và các khoản
vay ưu đãi định kỳ hàng năm một cách chính xác và đúng hạn
|
Tất cả các đối tác phát triển
|
1.2.1 - Tỷ lệ vốn ODA và vay ưu đãi giải ngân trong
năm tài chính so với kế hoạch giải ngân các nguồn vốn này do các đối tác phát
triển dự kiến
|
84%
|
92%
|
CSDL ODA của Bộ KH&ĐT và khảo sát các đối tác
phát triển vào năm 2013 và 2015
|
Tương tự Chỉ số số 7 của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 5a
|
b) Cung cấp các kế hoạch chi tiêu viện trợ định hướng
(các cam kết trung hạn) để hỗ trợ Chính phủ xây dựng các kế hoạch đầu tư công
trung hạn
|
1.2.2 - Tỷ trọng viện trợ được dự kiến trong các
kế hoạch chi tiêu (trung hạn) do các đối tác phát triển cung cấp ở cấp quốc
gia
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
CSDL ODA của Bộ KH&ĐT và khảo sát các đối tác
phát triển vào năm 2013 và 2015
|
Chỉ số toàn cầu số 5b OECD sẽ cung cấp mốc cơ sở
và mục tiêu 2015
|
|
1.2.3 - Tỷ trọng viện trợ không ràng buộc hoàn
toàn (%)
|
86%
|
> 86%
|
Cơ sở dữ liệu CRS của OECD
|
Tương tự Chỉ số số 8 của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 10
|
1.3. Chính phủ Việt
Nam và các Đối tác phát triển cam kết tăng cường và mở rộng đối thoại về hợp
tác phát triển có hiệu quả nhằm: đảm bảo hợp tác phát triển phù hợp với các
ưu tiên phát triển của Việt Nam ở cấp quốc gia, cấp ngành, vùng và địa
phương; tăng cường quản lý tài chính công của Việt Nam, các hệ thống kế hoạch
và đấu thầu; thúc đẩy việc cải thiện tình hình thực hiện các chương trình, dự
án; chia sẻ những ý tưởng, tư duy sáng tạo và những kiến thức giúp giải quyết
các thách thức về kinh tế - xã hội ở Việt Nam
|
a) Coi trọng việc lựa chọn các chương trình, dự án
ODA và các khoản vay ưu đãi để đóng góp nhiều nhất cho hiệu quả phát triển và
đáp ứng được các ưu tiên của chiến lược, kế hoạch phát triển ở cấp quốc gia,
cấp ngành và địa phương
|
Chủ trì: Bộ KH&ĐT/Bộ TC và tất cả các
đối tác phát triển
Tham gia: các bộ ngành và địa phương...
|
1.3.1 - Các chương trình, dự án sử dụng ODA và
vay ưu đãi được lựa chọn phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các
chiến lược phát triển quốc gia, ngành và địa phương
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Khảo sát các đối tác phát triển vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Cùng hoạt động tăng cường các hệ thống quản lý
công của Việt Nam (ví dụ: quản lý tài chính công, kiểm toán, mua sắm công, bảo
vệ môi trường và xã hội, giám sát và đánh giá) hướng đến các thông lệ quốc
tế; và các Đối tác phát triển nâng cao việc sử dụng các hệ thống của Chính
phủ trong hợp tác phát triển
|
1.3.2 - Chất lượng của hệ thống quản lý tài chính
công của Việt Nam được cải thiện
|
4,0
|
4,5
|
Sử dụng đánh giá của WB trên thang điểm PFM/CPIA
|
Tương tự Chỉ số số 2a của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 9a
|
1.3.3 - Tỷ lệ vốn ODA và vay ưu đãi sử dụng hệ
thống quản lý tài chính công (PFM) của Việt Nam
|
62%
|
75%
|
CSDL ODA của Bộ KH&ĐT và khảo sát các đối tác
phát triển vào năm 2013 và 2015
|
Tương tự Chỉ số số 5a của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 9b
|
1.3.4 - Tỷ lệ vốn ODA và vay ưu đãi sử dụng hệ
thống đấu thầu của Việt Nam
|
66%
|
77%
|
Tương tự Chỉ số số 5b của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 9b
|
c) Cùng nỗ lực hơn nữa để tiếp tục cải thiện việc
thực hiện các chương trình và dự án ODA và vốn vay ưu đãi
|
|
1.3.5 - Giải ngân vốn ODA và vay ưu đãi đạt 14-16
tỷ USD trong thời kỳ 2011 - 2015)
|
0
|
14-16 tỷ USD
|
CSDL ODA của Bộ KH&ĐT và kết quả JPPR
|
Chỉ số dựa vào SEDP (quốc gia)
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Chính phủ Việt
Nam cam kết thực hiện các chính sách và các giải pháp nhằm đảm bảo tăng
trưởng kinh tế bền vững và tiến bộ xã hội
|
a) Xây dựng các khung đánh giá tình hình thực hiện
dựa trên kết quả để đánh giá các thành tựu theo những mục tiêu của SEDP ở cấp
quốc gia, cấp ngành và địa phương
|
Chủ trì: Bộ KH&ĐT/Bộ TC
Tham gia: các bộ ngành và địa phương
|
2.1.1 - Chất lượng khung kết quả của Việt Nam được
cải thiện
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Đánh giá định tính của OECD/WB
|
Tương tự Chỉ số số 13 trong Cam kết Hà Nội
Chỉ số quốc gia
|
2.1.2 - Tỷ lệ bộ ngành áp dụng khung kết quả trong
kế hoạch 5 năm (%)
|
-
|
100%
|
Khảo sát các cơ quan chính phủ vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Tiến hành tái cấu trúc nền kinh tế và nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế dựa trên tăng nâng suất, cải thiện môi trường kinh
doanh và tính cạnh tranh quốc gia, quản lý nhà nước có hiệu quả
|
2.1.3 - GDP bình quân đầu người vào cuối năm (USD/người)
|
1.168
|
1.965 - 2.000
|
Tổng cục Thống kê
|
Chỉ số dựa vào SEDP (quốc gia)
|
2.1.4 - Tỷ lệ tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội so với GDP (%)
|
42,7%
|
33,4-35%
|
2.1.5 - Năng suất lao động xã hội GDP/người lao
động - triệu VNĐ
|
50,4
|
75,7-77,1
|
2.1.6 - Chỉ số phát triển con người
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
UNDP
|
Chỉ số quốc gia
|
2.1.7 - Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính
công cấp tỉnh ở Việt Nam (PAPI)
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Chỉ số quốc gia
|
c) Thúc đẩy giảm nghèo bền vững, đặc biệt ở các vùng
dân tộc miền núi; cải thiện các hệ thống an sinh xã hội, giảm bớt sự bất bình
đẳng về các cơ hội kinh tế - xã hội
|
2.1.8 - Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm theo tiêu
chuẩn 2011-2015 (%)
|
1,5%
|
2%
|
Tổng cục Thống kê / Bộ LĐTBXH và các Bộ ngành
liên quan
|
Chỉ số dựa vào SEDP (quốc gia)
Chỉ số dựa vào VGGS (quốc gia)
|
2.1.9 - Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị (%)
|
4.0
|
< 4
|
2.1.10 - Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên tổng số
lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân (%)
|
40,0
|
55,0
|
2.1.11 - Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi (%)
|
-
|
< 20%
|
2.1.12 - Tỷ suất trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh
dưỡng (cân nặng theo lứa tuổi) (%)
|
18
|
15%
|
2.1.13 - Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
(%)
|
-
|
75%
|
d) Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
một cách bền vững; thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu Quốc gia (NTP)
về thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy
tăng trưởng xanh
|
2.1.14 - Tỷ lệ che phủ rừng (%)
|
40,5%
|
42,5%
|
2.1.15 - Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia (VGGS)
với khung theo dõi và đánh giá được phê duyệt và thực hiện hiệu quả
|
-
|
Đạt được các mục
tiêu VGGS
|
2.2. Các Đối tác
phát triển cam kết hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện các kết quả phát triển
như được nêu trong SEDP
|
a) Sử dụng các khung kết quả quốc gia để xây dựng
các Chiến lược quan hệ đối tác quốc gia và để giám sát và đánh giá ODA và các
khoản vay ưu đãi
|
Tất cả các đối tác phát triển
|
2.2.1 - Tỷ lệ các đối tác phát triển sử dụng khung
kết quả của Việt Nam trong việc xây dựng chiến lược quan hệ đối tác quốc gia
và trong giám sát và đánh giá ODA và các khoản vay ưu đãi (%)
|
-
|
100%
|
Khảo sát các đối tác phát triển vào năm 2013 và
2015
|
Tương tự Chỉ số số 11 của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 1
|
|
3.1. Chính phủ Việt
Nam cam kết tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự tham gia của các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước và các tổ chức phi Chính
phủ nước ngoài để góp phần đạt các mục tiêu và nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (SEDP)
|
a) Thúc đẩy chính sách và môi trường thể chế thuận
lợi cho sự tham gia của các tổ chức xã hội nhân dân trong nước và các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài vào các chương trình nghị sự phát triển
|
Chủ trì: Bộ KH&ĐT, các đối tác phát
triển, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước và các
tổ chức phi Chính phủ nước ngoài
Tham gia: các bộ ngành, các Nhóm quan hệ
đối tác ngành và các địa phương...
|
3.1.1 - Chỉ số môi trường thuận lợi CIVICUS (đối
với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước và các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài)
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Đánh giá định tính của OECD/UNDP
|
Chỉ số toàn cầu số 2
|
b) Hỗ trợ việc thành lập Trung tâm thông tin về tổ
chức xã hội nhân dân trong nước nhằm mục đích điều phối, tăng cường năng lực
và chia sẻ thông tin
|
3.1.2 - Trung tâm thông tin về tổ chức chính trị,
chính trị - xã hội và xã hội trong nước được thành lập và hỗ trợ hoạt động
nhằm mục đích điều phối, tăng cường năng lực và chia sẻ thông tin
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Báo cáo AEF
|
Chỉ số quốc gia
|
c) Thúc đẩy vai trò của cộng đồng trong việc giám
sát việc cung cấp và chất lượng các dịch vụ công
|
3.1.3 - Tỷ lệ các chương trình / dự án ODA và vay
ưu đãi tuân thủ theo quy định của Chính phủ về giám sát cộng đồng và có sự
tham gia của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội
|
-
|
100%
|
Khảo sát các đối tác phát triển vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia
|
3.2. Chính phủ Việt
Nam cam kết thực hiện các chính sách và các giải pháp để hỗ trợ cạnh tranh
công bằng, tạo môi trường kinh doanh tích cực và mở rộng sự tham gia của khu
vực tư nhân vào các chương trình phát triển, bao gồm cả đầu tư trong và ngoài
nước vào phát triển cơ sở hạ tầng thông qua Hợp tác công tư (PPP)
|
a) Khuyến khích sự phát triển, tính cạnh tranh và
ảnh hưởng của khu vực tư nhân, bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
|
Chủ trì: Bộ KH&ĐT, VCCI
Tham gia: các đối tác phát triển, các bộ
ngành, các Nhóm quan hệ đối tác ngành và các địa phương.
|
3.2.1 - Mức độ tham gia và đóng góp của khu vực
tư nhân vào quá trình phát triển của Việt Nam
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Đánh giá định tính của OECD
|
Chỉ số toàn cầu số 3
|
3.2.2 - Tỷ lệ đóng góp của khu vực tư nhân (bao
gồm FDI) cho GDP hàng năm (%)
|
54,7%
|
61,5%
|
Tổng cục Thống kê
|
Chỉ số dựa vào SEDP (quốc gia)
|
3.2.3 - Xếp hạng của Việt Nam so với các nước khác
trong đánh giá “Báo cáo kinh doanh (Doing Business Report)” của WB
|
Đứng thứ 90 trong
năm 2011
|
Tiến bộ hàng năm
|
WB
|
Chỉ số quốc gia
|
3.2.4 - Xếp hạng của Việt Nam theo “Chỉ số cạnh
tranh toàn cầu” của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF)
|
Đứng thứ 65 trong
năm 2011
|
Tiến bộ hàng năm
|
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF)
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Tăng cường các khuôn khổ chính sách và thể chế
để thúc đẩy đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng
|
3.2.5 - Khung chính sách và thể chế để thúc đẩy
đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở hạ tầng được tăng cường
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Khảo sát các cơ quan chính phủ vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia
|
3.3. Chính phủ Việt
Nam và các Đối tác phát triển sẽ thực hiện các cam kết quốc tế và quốc gia về
bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ
|
|
Chủ trì: Bộ KH&ĐT, Bộ LĐTBXH
Tham gia: các đối tác phát triển, các bộ
ngành, các Nhóm quan hệ đối tác ngành và các địa phương...
|
3.3.1 - Mức độ bình đẳng giới và trao quyền cho
phụ nữ tại Việt Nam
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Khảo sát và đánh giá của OECD/UNDP
|
Chỉ số toàn cầu số 8
|
a) Đẩy nhanh các nỗ lực để thu thập, phổ biến và sử
dụng các dữ liệu phân bổ theo giới tính để công khai các quyết định chính sách
và hướng dẫn đầu tư, đảm bảo rằng chi tiêu cho phát triển đem lại lợi ích cho
cả nam và nữ
|
3.3.2 - Tỷ lệ phụ nữ được tuyển chọn làm việc trong
khu vực công (%)
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Tổng cục Thống kê /Bộ LĐTBXH
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Tăng cường bình đẳng giới và trao quyền cho phụ
nữ ở Việt Nam bằng cách thúc đẩy việc tuân thủ các mục tiêu bình đẳng giới
của Việt Nam
|
3.3.3 - Bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ
được cải thiện (dựa trên các mục tiêu bình đẳng giới theo Nghị quyết
11-NQ/TW)
|
-
|
Đạt được các mục
tiêu bình đẳng giới
|
Khảo sát các cơ quan Chính phủ vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia dựa vào Nghị quyết 11-NQ/TW
|
3.4. Chính phủ Việt
Nam cam kết tăng cường hợp tác với các quốc gia đang phát triển khác thông
qua việc mở rộng thương mại, đầu tư, chia sẻ kiến thức, và hợp tác kỹ thuật
|
a) Thúc đẩy các hoạt động hợp tác Nam - Nam
|
Chủ trì: Bộ KH&ĐT, Bộ Công thương
Tham gia: các đối tác phát triển, các bộ
ngành và địa phương...
|
3.4.1 - Hoạt động hợp tác Nam - Nam được tăng cường
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Khảo sát các cơ quan Chính phủ vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Tăng cường phát triển thương mại hai chiều và đầu
tư với các quốc gia đang phát triển khác
|
3.4.2 - Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng
năm với các nước đang phát triển (%)
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Tổng cục Thống kê /Bộ Công thương
|
Chỉ số quốc gia
|
3.4.3 - Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trực tiếp
hàng năm từ và sang các nước đang phát triển (%)
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
c) Tăng cường chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với
các quốc gia đang phát triển khác
|
3.4.4 - Việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm với
các quốc gia đang phát triển khác được tăng cường
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Khảo sát các cơ quan Chính phủ vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia
|
3.5. Các Đối tác
phát triển cam kết hỗ trợ Chính phủ mở rộng quan hệ đối tác với các tổ chức
chính trị, chính trị-xã hội và xã hội, khu vực tư nhân, và hợp tác ba bên với
các quốc gia đang phát triển khác
|
a) Hỗ trợ các nỗ lực của Chính phủ để nâng cao quan
hệ đối tác với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội và với khu
vực tư nhân, như thông qua hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ tài chính, chia sẻ kiến
thức và kinh nghiệm
|
Tất cả các đối tác phát triển, Bộ KH&ĐT và Bộ
Tài chính
|
3.5.1 - Tỷ lệ vốn ODA và vay ưu đãi hỗ trợ khu
vực tư nhân và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xã hội trong nước
(%)
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
CSDL ODA của Bộ KH&ĐT Khảo sát các đối tác phát
triển vào năm 2013 và 2015
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Hỗ trợ hợp tác ba bên giữa Việt Nam và các quốc
gia đang phát triển khác như thông qua việc cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính
|
3.5.2 - Tỷ lệ vốn TA hàng năm của các nhà tài trợ
cho hợp tác 3 bên (%)
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
3.6. Chính phủ Việt
Nam và các Đối tác phát triển cam kết tăng cường các Nhóm quan hệ đối tác
theo ngành, lĩnh vục (SPGs) như là một phương tiện để điều phối đối thoại ở
cấp ngành, các khoản đầu tư và để cải thiện các kết quả phát triển
|
a) Tăng cường mạng lưới quan hệ đối tác của Diễn đàn
Hiệu quả viện trợ (AEF)
|
Chủ trì: AEF (Bộ KH&ĐT), các đối tác phát
triển
Tham gia: các bộ ngành và các Nhóm quan hệ
đối tác ngành
|
3.6.1 - Mạng lưới quan hệ đối tác của Diễn đàn
Hiệu quả viện trợ (AEF) được tăng cường
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Báo cáo AEF
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Thu hút các Nhóm quan hệ đối tác theo ngành, lĩnh
vực (SPGs) tuân thủ các nguyên tắc về hợp tác phát triển hiệu quả
|
3.6 2 - Tỷ lệ các sáng kiến về hiệu quả phát triển
do AEF đề xướng có sự tham gia tích cực của các Nhóm quan hệ đối tác ngành
liên quan
|
-
|
100%
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1. Chính phủ Việt
Nam và các Đối tác phát triển cam kết công khai các thông tin toàn diện và có
tính định hướng tương lai về hợp tác phát triển
|
a) Các cơ quan chủ quản của Chính phủ sẽ công khai
tất cả các thông tin và dữ liệu liên quan đến hợp tác phát triển trên các
cổng thông tin điện tử của mình
|
Bộ KH&ĐT và tất cả các cơ quan chủ quản cấp bộ
ngành và địa phương
|
4.1.1 - Tỷ trọnq các cơ quan chủ quản phía Chính
phủ công bố các thông tin giám sát về tình hình thực hiện và các kết quả của
các chương trình và dự án viện trợ trên cổng thông tin điện tử của mình (%)
|
-
|
100%
|
Khảo sát các cơ quan chính phủ vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Các Đối tác phát triển sẽ công bố các thông tin
toàn diện và có tính định hướng tương lai về hợp tác phát triển cho Việt Nam
|
Tất cả các đối tác phát triển
|
4.1.2 - Tỷ trọng các đối tác phát triển công bố
thông tin toàn diện và có tính định hướng tương lai về hợp tác phát triển cho
Việt Nam (%)
|
-
|
100%
|
Khảo sát các đối tác phát triển vào năm 2013 và
2015
|
Chỉ số toàn cầu số 4
|
4.2. Chính phủ Việt
Nam và các Đối tác phát triển cam kết tăng cường trách nhiệm giải trình cho
nhau thông qua các khung theo dõi và đánh giá dựa vào kết quả và theo dõi tốt
hơn tình hình hợp tác phát triển
|
a) Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu ODA mới để tăng cường
theo dõi hợp tác phát triển ở Việt Nam
|
Chủ trì: Bộ KH&ĐT
Tham gia: tất cả các đối tác phát triển,
các cơ quan chủ quản và AEF...
|
4.2.1 - Cơ sở dữ liệu ODA được xây dựng mới và
đưa vào vận hành với thông tin tin cậy về hợp tác phát triển ở Việt Nam được cập
nhật
|
-
|
Tiến bộ hàng năm
|
Báo cáo thường niên của Bộ KH&ĐT và Báo cáo
AEF
|
Chỉ số quốc gia
|
b) Tiến hành đánh giá chung định kỳ về tiến độ thực
hiện các cam kết đã thỏa thuận
|
4.2.2 - Tỷ lệ các cam kết đối tác và các hoạt động
ưu tiên được đánh giá chung (%)
|
-
|
100%
|
Khảo sát các đối tác phát triển vào năm 2013 và 2015.
Đánh giá giữa kỳ
|
Tương tự Chỉ số số 12 của Tuyên bố Pari
Chỉ số toàn cầu số 7
|
Việc theo dõi và giám sát tình hình và kết quả thực
hiện VPD sẽ dựa trên việc tận dụng tối đa thông tin từ cơ sở dữ liệu ODA của Bộ
KH&ĐT và số liệu thống kê của Chính phủ (Tổng cục Thống kê thuộc Bộ KH&ĐT)
và sẽ tiến hành khảo sát các đối tác phát triển và các cơ quan Chính phủ với bộ
câu hỏi gọn nhẹ để thu thập thông tin bổ sung tương tự như đối với việc theo dõi
tình hình thực hiện Tuyên bố Pa-ri và Cam kết Hà Nội. Trong những trường hợp
cần thiết, AEF và Bộ KH&ĐT sẽ thu thập thông tin chỉ số chi tiết theo lĩnh
vực và địa phương cũng như theo từng đối tác phát triển để có thể theo dõi và
đánh giá hiệu quả phát triển một cách chính xác.