Công văn 1037/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu | 1037/TCT-CS |
Ngày ban hành | 12/03/2020 |
Ngày có hiệu lực | 12/03/2020 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1037/TCT-CS |
Hà Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: |
- Công ty TNHH MTV HD Việt Can; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1255/VPCP-ĐMDN ngày 19/2/2020 của Văn phòng Chính phủ kèm theo kiến nghị của Công ty TNHH MTV HD Việt Can về chính sách thuế TNDN. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 1 Điều 156 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 quy định về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
“1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.”
- Điều 38 và Điều 45 Luật Đầu tư năm 2005 của Quốc hội khóa X quy định:
“Điều 38. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
…
Điều 45. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
1. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.”
- Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“5. Dự án đầu tư mới:
a) Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP là:
- Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư lần thứ nhất từ ngày 01/01/2014 và phát sinh doanh thu của dự án đó từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Dự án đầu tư trong nước gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ ngày 01/01/2014.
- Dự án đầu tư đã được cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang trong quá trình đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh doanh thu và được cấp Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh từ ngày 01/01/2014 của dự án đó.
- Dự án đầu tư độc lập với dự án doanh nghiệp đang hoạt động (kể cả trường hợp dự án có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) có Giấy chứng nhận đầu tư từ ngày 01/01/2014 để thực hiện dự án đầu tư độc lập này.”
- Điều 22 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH MTV HD Việt Can được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu ngày 8/12/2014 với vốn điều lệ là 55 tỷ đồng. Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (năm 2014) thì văn bản áp dụng là Luật Đầu tư năm 2005 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, do đó việc xác định mức ưu đãi thuế TNDN đối với Công ty cần căn cứ trên cơ sở quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và thực tế đáp ứng các điều kiện ưu đãi đầu tư của Công ty tại thời điểm thành lập.
Liên quan đến vấn đề về ưu đãi thuế của Công ty TNHH MTV HD Việt Can, Tổng cục Thuế đã có công văn số 3388/TCT-CS ngày 26/8/2019 và công văn số 4440/TCT-CS ngày 31/10/2019 trả lời Công ty đồng thời gửi Cục Thuế tỉnh Kiên Giang.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH MTV HD Việt Can được biết, đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế của doanh nghiệp và liên hệ cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định./.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG |