Công văn 10284/BNN-TCLN năm 2014 triển khai Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030" do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 10284/BNN-TCLN
Ngày ban hành 24/12/2014
Ngày có hiệu lực 24/12/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hà Công Tuấn
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10284/BNN-TCLN
V/v triển khai Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030"

Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 30/10/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1976/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu của quy hoạch đến năm 2020, đưa diện tích hệ thống rừng đặc dụng hiện có từ 2,2 triệu ha lên 2,4 triệu ha. Để đạt được mục tiêu quy hoạch theo Quyết định số 1976/QĐ-TTg, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố triển khai một số nội dung cụ thể như sau:

1. Chỉ đạo việc rà soát, điều chỉnh quy hoạch, chuyển hạng và thành lập mới các khu rừng đặc dụng theo Quy hoạch Hệ thống rừng đặc dụng cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Phụ lục I, Phụ lục II của Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014.

2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai lập hồ sơ quy hoạch, chuyển hạng và thành lập mới 30 khu rừng đặc dụng trình cấp thẩm quyền thành lập bao gồm: 04 Vườn quốc gia, 04 Khu bảo tồn thiên nhiên, 06 Khu bảo tồn loài/sinh cảnh, 16 Khu bảo vệ cảnh quan với tổng diện tích là 161.132,11 ha (Phụ lục gửi kèm theo).

3. Các khu rừng đặc dụng sau khi được cấp thẩm quyền xác lập, thành lập bộ máy quản lý phải được ưu tiên cung cấp đầy đủ nguồn lực, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Đồng thời tổ chức đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực thi pháp luật của các ban quản lý khu rừng đặc dụng; nâng cao nhận thức trách nhiệm, sự phối hợp quản lý của chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư vùng đệm các khu rừng đặc dụng.

4. Huy động, bố trí các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả các nội dung quy hoạch. Nghiên cứu, xem xét để từng bước xã hội hóa các hoạt động trong khu rừng đặc dụng nhằm huy động tối đa nguồn lực từ các thành phần xã hội, đặc biệt là cộng đng địa phương tham gia bảo vệ rừng. Tổ chức giám sát công tác bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên rừng và đa dạng sinh học trong các khu rừng đặc dụng.

5. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ môi trường sinh thái trong và xung quanh các khu rừng đặc dụng; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, thực thi pháp luật và tiến hành xử lý nghiêm các trường hợp khai thác trái pháp luật trong khu rừng đặc dụng.

6. Định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả tổ chức thực hiện Quy hoạch khu rừng đặc dụng về Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện hành.

Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
-
Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đu tư; Tài chính;
- Tổng cục Lâm nghiệp;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, TCLN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hà Công Tuấn