Kính
gửi:
|
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc
Bộ Công Thương;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương;
- Các Trường Đại học, Cao đẳng, Tổ chức khoa học và công nghệ, Hiệp hội, Hội
trong ngành Công Thương.
|
Thực hiện Chiến lược phát triển
khoa học và công nghệ ngành Công Thương giai đoạn 2011-2020 đã được Bộ trưởng
Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 5540/QĐ-BCT ngày 06 tháng 8 năm
2013; để phục vụ công tác xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách khoa học và công
nghệ năm 2018 theo đúng các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn
bản hướng dẫn dưới Luật đã có hiệu lực, Bộ Công Thương đề nghị các đơn vị báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm
2016 và xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2018 như
sau:
A. ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM
2016
Căn cứ tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2016 đơn vị xây dựng báo
cáo đánh giá theo các nội dung sau:
I. Đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ
Trên cơ sở tình hình triển
khai thực tế các hoạt động khoa học và công nghệ tại đơn vị trong giai đoạn vừa qua, các đơn vị
phân tích cụ thể những thuận lợi, khó khăn và những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng những
văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, tập trung đánh giá việc triển
khai thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ và hệ thống văn bản hướng dẫn Luật; từ đó kiến nghị
sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khoa học và công nghệ phù hợp với tình
hình triển khai thực tế.
Bên cạnh đó, các đơn vị đánh
giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01
tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày
29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về việc
thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng
4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển khoa học và
công nghệ giai đoạn 2011-2020 (sau đây gọi
tắt là Quyết định số 418/QĐ-TTg).
Ngoài các báo cáo đánh giá nêu trên, các Viện nghiên
cứu, các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ đánh giá tình hình thực hiện Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính
phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và
công nghệ; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm
2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP.
II. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hoạt
động khoa học và công nghệ năm 2016
1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ năm 2016
Các đơn vị tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2016 trên hai khía cạnh:
- Đánh giá những kết quả nổi bật của hoạt động
nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi
mới công nghệ trong năm 2016 trên cơ sở việc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở hai cấp: cấp bộ và cấp quốc gia (bao gồm các
nhiệm vụ thuộc các chương trình khoa học và
công nghệ trọng điểm cấp quốc gia; các nhiệm
vụ độc lập cấp quốc gia; nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo
Nghị định thư;nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen; nhiệm
vụ thực hiện các chương trình, đề án quốc gia do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công
Thương chủ trì).
- Nhận xét, đánh giá tác động
của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao và đổi mới công nghệ vào
đời sống, vào chính hoạt động nghiên
cứu, phát triển sản xuất kinh doanh của đơn
vị qua một số chỉ tiêu sau: số lượng các công trình
nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước;
số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích
và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác
đã được cấp văn bằng bảo hộ; doanh thu từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác
tài sản trí tuệ mang lại; kết quả việc xây
dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Đối với các Tập đoàn,
Tổng công ty, Công ty ngoài việc báo
cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ sử dụng
kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đề nghị báo cáo kết quả thực hiện các
chương trình, đề án, nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sử dụng kinh phí từ nguồn vốn khoa
học và công nghệ của Tập đoàn, Tổng công
ty.
Đối với các Phòng thí nghiệm
trọng điểm, việc xây dựng báo cáo đánh giá bám sát
theo các quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BKHCN
ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc ban hành Quy chế đánh
giá Phòng thí nghiệm trọng điểm. Theo đó, ngoài việc đánh giá những kết quả nổi bật của hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ trong năm 2016 như quy
định ở trên, cần đánh giá việc thực
hiện các quy định về:
- Tổ chức bộ máy và hoạt động
của Phòng thí nghiệm, hoạt động của Hội đồng Phòng
thí nghiệm trọng điểm;
- Đánh giá về cơ chế chính sách đối với Phòng thí nghiệm trọng điểm;
- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và kinh
phí hỗ trợ chi thường xuyên cho hoạt động
của Phòng thí nghiệm trọng điểm;
- Đánh giá về những tồn tại, vướng mắc và đề xuất kiến nghị để nâng cao hiệu quả khai thác,
hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.
Ngoài báo cáo bằng lời, các đơn vị tổng hợp số liệu theo các biểu: KH2018-01,
KH2018-02, KH2018-03 Phụ lục 1. Riêng đối với các
phòng thí nghiệm trọng điểm, đề nghị cung cấp bổ sung số liệu
theo hai biểu: KH2018-04, KH2018-05 Phụ lục 1.
2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử
dụng vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực nghiên cứu
a) Tình hình thực hiện nhiệm vụ tăng cường
trang thiết bị, sửa chữa chống xuống cấp phòng thí nghiệm
Các Viện nghiên cứu thuộc Bộ
báo cáo kết quả và hiệu quả thực hiện
các nhiệm vụ tăng cường trang thiết bị, sửa chữa chống
xuống cấp phòng thí nghiệm trong năm 2016, trong đó
ghi rõ nguồn vốn là từ ngân sách nhà
nước cấp hay từ nguồn kinh phí hỗ trợ của
Tập đoàn, Tổng công ty, nguồn vốn tự
có hoặc các nguồn vốn huy động khác.
b) Tình hình thực hiện các dự án đầu tư chiều sâu
tăng cường năng lực nghiên cứu
Các Viện nghiên cứu thuộc Bộ
báo cáo kết quả và hiệu quả thực hiện
các dự án đầu tư chiều sâu
tăng cường năng lực nghiên cứu trong năm
2016, trong đó ghi rõ nguồn vốn là từ
ngân sách nhà nước cấp hay từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Tập đoàn, Tổng công ty, nguồn vốn tự có hoặc các nguồn
vốn huy động khác. Ngoài báo cáo bằng lời, các đơn
vị tổng hợp số liệu theo biểu KH2018-06, Phụ lục 1. Nội dung đánh
giá việc thực hiện các dự án này gắn với tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị, với
kết quả hoạt động nghiên cứu và số nhân
lực của tổ chức khoa học và công nghệ để xác
định, xây dựng các dự án
mới từ năm 2018.
3. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học
và công nghệ và tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập.
- Các Viện nghiên cứu thuộc
Bộ thống kê và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực năm 2016, đề xuất các kiến nghị về phát
triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ trong giai đoạn tới. Ngoài báo cáo đánh giá bằng lời, các đơn vị tổng hợp số liệu nguồn nhân
lực của đơn vị theo biểu KH2018-07, Phụ lục 1.
- Trên cơ sở hiện trạng nguồn nhân lực và các điều kiện sẵn có khác của đơn vị, các Viện nghiên cứu
thuộc Bộ tổ chức đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
thường xuyên theo chức năng năm 2016 theo quy định của Thông
tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và
Công nghệ về hướng dẫn xây dựng dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập; Công văn số 4079/BKHCN-TCCB
ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công
nghệ về việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập (sau đây gọi tắt là Thông tư liên
tịch 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN và Công văn số
4079/BKHCN-TCCB). Từ tình hình thực tế triển khai năm 2016,
các đơn vị đánh giá những thuận lợi,
khó khăn để đề xuất các kiến nghị liên
quan đến thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng năm 2018.
4. Đánh giá tình hình thành lập và hoạt động của
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Các Tập đoàn, Tổng Công
ty báo cáo tình hình thành lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, tình hình trích lập và sử dụng kinh phí của
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
theo quy định của Luật khoa học và công nghệ, Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật; các
đóng góp vào sự phát triển của Tập đoàn,
Tổng Công ty thông qua các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do quỹ tài trợ thực
hiện; các kiến nghị về cơ chế, chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc phát huy hiệu quả của
quỹ.
Lưu ý chung: Bộ Công
Thương sẽ không xem xét các đề xuất kế hoạch khoa học và công nghệ của các đơn vị nếu
không có Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và dự
toán ngân sách khoa học và
công nghệ theo quy định.
B. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2018
I. Nguyên tắc chung
Căn cứ vào Chiến lược khoa
học và công nghệ ngành Công Thương giai đoạn 2011-2020 đã được phê duyệt
tại Quyết định số 5540/QĐ-BCT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược đã được các đơn vị ban hành, các đơn vị xây dựng
kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2018 cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia, cấp Bộ
dự kiến đăng ký thực hiện năm 2018.
Trình tự, thủ tục xác định, xây
dựng đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công
Thương.
Ngoài các phiếu đề xuất, việc tổng hợp các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia,
cấp Bộ cần cấu trúc thành 02 phần chính trên nguyên
tắc sắp xếp theo thứ tự ưu tiên triển khai:
Phần 1: Danh mục nhiệm vụ và mức kinh phí dành cho các nhiệm vụ chuyển tiếp thực
hiện trong năm 2018.
Phần 2: Dự kiến danh mục nhiệm vụ và mức kinh phí cho các nhiệm vụ mở mới trong năm
2018.
II. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Quốc gia
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm các
loại hình nhiệm vụ được quy định tại khoản 2, Điều 25, Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất giải quyết ở
cấp quốc gia phải là những nhiệm vụ có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế-xã
hội trong phạm vi cả nước, giải quyết các vấn
đề khoa học và công nghệ đa ngành, liên vùng, cần sự điều hòa phối hợp của Bộ Khoa học và
Công nghệ và Bộ Công Thương; đồng thời, phải có các cam kết của đơn vị tiếp nhận
kết quả sau khi nghiên cứu và cam kết
nguồn lực để ứng dụng, triển khai kết quả nghiên cứu.
Các đơn vị lập hội đồng tư vấn để xem xét,
đánh giá và lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia có chất lượng và khả thi. Trên cơ sở kết luận của hội đồng, Thủ trưởng đơn vị phê duyệt
danh mục đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia năm 2018. Ngoài công văn đăng ký, hồ sơ đề xuất các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
gửi về Bộ Công Thương bao gồm:
- Biểu tổng hợp chung được lập trên nguyên
tắc quy định tại mục I, phần B công văn này, mẫu áp dụng theo biểu KH2018-09, Phụ lục 2.
- Phiếu đề xuất của từng nhiệm vụ áp dụng theo các quy định tại Khoản 3, Điều
11, Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình
tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước (được đăng tải tại trang thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ:
http://www.most.gov.vn).
- Biên bản họp xét của từng
nhiệm vụ đề xuất dự kiến thực hiện trong năm kế hoạch.
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, ngoài việc tổng hợp chung vào
biểu KH2018-09, Phụ lục 1 như nêu trên, thuyết
minh đề cương nhiệm vụ được lập theo các quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 5 Thông tư số 12/2014/TT-BKHCN ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo nghị định thư (được đăng tải tại trang thông
tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn). Các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư, ngoài
việc đáp ứng yêu cầu
chung, phải có căn cứ pháp lý rõ ràng, có cam kết của đối tác nước ngoài cùng hợp tác thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo lợi ích
của các bên, khai thác được thế mạnh về khoa
học và công nghệ và nguồn tài
chính của các nước tiên tiến để giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ cấp
thiết trong nước. Căn cứ pháp lý là kết quả đàm
phán hoặc cam kết của Lãnh đạo Đảng và
Nhà nước với đối tác nước ngoài (song
phương hoặc đa phương) liên quan đến khoa
học và công nghệ; các nhiệm vụ hợp tác
quốc tế được thỏa thuận trong các phiên họp
của Ủy ban, Tiểu ban hỗn hợp về hợp tác khoa học và
công nghệ với các nước hoặc đã được Bộ Khoa học và Công nghệ ký kết với các nước đối tác.
Việc đề xuất các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển do
Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương trực tiếp quản lý thực hiện theo các công văn
hướng dẫn của từng chương trình, đề án.
III. Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm các loại hình nhiệm vụ được quy định tại khoản
3, Điều 4 Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công
Thương. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 50/2014/TT-BCT
ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ Công Thương (được đăng
tải tại trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương: http://www.moit.gov.vn).
Các đơn vị lập hội đồng tư vấn để xem xét,
đánh giá và lựa chọn các đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ có chất
lượng và khả thi. Trên cơ sở kết luận
của hội đồng, Thủ trưởng đơn vị phê duyệt danh mục đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ năm 2018, trong đó
các nhiệm vụ được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên triển khai. Hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định tại Điều
11 Thông tư số 50/2014/TT-BCT ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Công
Thương, tổng hợp chung theo biểu KH2018-08, Phụ lục 2.
Việc đề xuất các nhiệm vụ quỹ
gen thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày 24 tháng 12 năm 2010 của
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen và
Thông tư số 18/2014/TT-BKHCN ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số quy định của Thông tư số 18/2010/TT-BKHCN ngày
24 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ về quỹ gen (được đăng tải tại trang thông
tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn).
Việc đề xuất các nhiệm vụ
nghiên cứu theo chức năng thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 121/2014/TTLT-BTC-BKHCN
ngày 25 tháng 8 năm 2014 của liên Bộ
Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn xây dựng dự toán, quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập
và các văn bản hướng dẫn hiện hành (được đăng tải tại trang thông tin điện
tử của Bộ Khoa học và Công nghệ: http://www.most.gov.vn).
Việc đề xuất các nhiệm vụ tiêu
chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 46/2014/TT-BCT ngày 03 tháng 12 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Bộ Công
Thương (được đăng tải tại trang thông tin
điện tử của Bộ Công Thương: http://www.moit.gov.vn).
Các nhiệm vụ tăng cường trang thiết bị, sửa chữa xây
dựng nhỏ chống xuống cấp
phòng thí nghiệm năm 2018 (chỉ dành riêng cho các Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ) cần được xây dựng căn cứ vào
kế hoạch tổng thể cho
cả giai đoạn và nhu cầu
cụ thể của đơn vị.
Nhiệm vụ nghiên cứu thường
xuyên của các Phòng thí nghiệm trọng điểm
tổng hợp tương tự theo mẫu đối với các đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Bộ;
Nhiệm vụ hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng, tăng cường trang thiết bị và chi hoạt động Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm tổng
hợp vào biểu tăng cường trang thiết bị.
Đối với nhiệm vụ thông tin khoa học và công nghệ, các đơn vị
căn cứ quy định tại Nghị định 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ để nghiên cứu,
đề xuất nhiệm vụ phù hợp với quy định hiện hành.
IV. Đề xuất dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển
cho khoa học và công nghệ
Căn cứ quy hoạch phát triển,
các tổ chức khoa học và công nghệ rà
soát, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện các dự án đã thực hiện. Trường hợp có nhu cầu tiếp tục cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hoặc đầu tư chiều sâu cho các phòng thí nghiệm sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển cho khoa
học và công nghệ thì tiến hành
khảo sát, xây dựng dự án trình Bộ để thẩm định, phê duyệt theo các quy định hiện hành về quản lý vốn
đầu tư và xây dựng cơ bản đảm bảo nguyên tắc: dự án đầu tư phải phù hợp
với quy hoạch, chiến lược, định hướng phát triển khoa học
và công nghệ của ngành Công Thương đã được phê duyệt; dự án phải gắn
với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể được giao.
Đề xuất dự án đầu tư phát
triển tổng hợp theo biểu KH2018-10, Phụ lục 2.
V. Tiến độ triển khai xây dựng kế hoạch và dự
toán ngân sách nhà nước chi hoạt động khoa học và công nghệ năm 2018
Trước ngày 15 tháng 12 năm 2016, các đơn vị gửi Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch và dự toán ngân sách khoa học và
công nghệ năm 2016 và Kế hoạch dự toán
ngân sách cho hoạt động khoa học và công nghệ
năm 2018 của đơn vị (02 bản) đến Bộ Công Thương (qua Vụ
Khoa học và Công nghệ), bản mềm gửi về địa chỉ thư
điện tử chiennb@moit.gov.vn; hoangl@moit.gov.vn.
Các đề xuất nhiệm vụ kế hoạch năm 2018, ngoài
tổng hợp vào Biểu tổng hợp chung, các
đơn vị cần thực hiện các quy định và
gửi đầy đủ hồ sơ đề xuất đối với từng nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo hướng dẫn tại mục II và III, phần B Công văn này.
Thông tin chi tiết liên hệ:
Phòng Kế hoạch và Chính sách Khoa học
và Công nghệ, Vụ Khoa học và Công nghệ-Bộ
Công Thương, điện thoại: 04.22202438 hoặc 04.22202304.
Bộ Công Thương hướng dẫn nội
dung kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2018 như trên
để các đơn vị triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|