Công văn 10197/BCT-KHCN năm 2016 hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2018 do Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 10197/BCT-KHCN
Ngày ban hành 26/10/2016
Ngày có hiệu lực 26/10/2016
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Cao Quốc Hưng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Tài chính nhà nước

BỘ CÔNG THƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10197/BCT-KHCN
V/v hướng dẫn xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2018

Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Công Thương;
- Các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ Công Thương;
- Các Trường Đại học, Cao đẳng, Tổ chức khoa học và công nghệ, Hiệp hội, Hội trong ngành Công Thương.

 

Thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành Công Thương giai đoạn 2011-2020 đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 5540/QĐ-BCT ngày 06 tháng 8 năm 2013; để phục vụ công tác xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2018 theo đúng các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn dưới Luật đã có hiệu lực, Bộ Công Thương đề nghị các đơn vị báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2016 và xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2018 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂM 2016

Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách khoa học và công nghệ năm 2016 đơn vị xây dựng báo cáo đánh giá theo các nội dung sau:

I. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ

Trên cơ sở tình hình triển khai thực tế các hoạt động khoa học và công nghệ tại đơn vị trong giai đoạn vừa qua, các đơn vị phân tích cụ thể những thuận lợi, khó khăn và những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng những văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, tập trung đánh giá việc triển khai thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ và hệ thống văn bản hướng dẫn Luật; từ đó kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khoa học và công nghệ phù hợp với tình hình triển khai thực tế.

Bên cạnh đó, các đơn vị đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 418/QĐ-TTg).

Ngoài các báo cáo đánh giá nêu trên, các Viện nghiên cứu, các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc Bộ đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 05 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ; Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP.

II. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ năm 2016

1. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2016

Các đơn vị tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 2016 trên hai khía cạnh:

- Đánh giá những kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ trong năm 2016 trên cơ sở việc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở hai cấp: cấp bộ và cấp quốc gia (bao gồm các nhiệm vụ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia; các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia; nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo Nghị định thư;nhiệm vụ bảo tồn và khai thác quỹ gen; nhiệm vụ thực hiện các chương trình, đán quốc gia do Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì).

- Nhận xét, đánh giá tác động của các kết quả nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ vào đời sống, vào chính hoạt động nghiên cứu, phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị qua một số chỉ tiêu sau: số lượng các công trình nghiên cứu được công bố quốc tế, trong nước; số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích và các đối tượng quyền sở hữu công nghiệp khác đã được cấp văn bằng bảo hộ; doanh thu từ các hợp đồng tư vấn, chuyển giao công nghệ, khai thác tài sản trí tuệ mang lại; kết quả việc xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

Đối với các Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty ngoài việc báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, đề nghị báo cáo kết quả thực hiện các chương trình, đán, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng kinh phí từ nguồn vốn khoa học và công nghệ của Tập đoàn, Tổng công ty.

Đối với các Phòng thí nghiệm trọng điểm, việc xây dựng báo cáo đánh giá bám sát theo các quy định tại Thông tư số 09/2010/TT-BKHCN ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế đánh giá Phòng thí nghiệm trọng điểm. Theo đó, ngoài việc đánh giá những kết quả nổi bật của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ trong năm 2016 như quy định ở trên, cần đánh giá việc thực hiện các quy định về:

- Tổ chức bộ máy và hoạt động của Phòng thí nghiệm, hoạt động của Hội đồng Phòng thí nghiệm trọng điểm;

- Đánh giá về cơ chế chính sách đối với Phòng thí nghiệm trọng điểm;

- Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên cho hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm;

- Đánh giá về những tồn tại, vướng mắc và đề xuất kiến nghị để nâng cao hiệu quả khai thác, hoạt động của Phòng thí nghiệm trọng điểm.

Ngoài báo cáo bằng lời, các đơn vị tổng hợp số liệu theo các biểu: KH2018-01, KH2018-02, KH2018-03 Phụ lục 1. Riêng đối với các phòng thí nghiệm trọng điểm, đề nghị cung cấp bổ sung số liệu theo hai biểu: KH2018-04, KH2018-05 Phụ lục 1.

2. Đánh giá tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ để tăng cường năng lực nghiên cứu

a) Tình hình thực hiện nhiệm vụ tăng cường trang thiết bị, sửa chữa chống xuống cấp phòng thí nghiệm

Các Viện nghiên cứu thuộc Bộ báo cáo kết quả và hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ tăng cường trang thiết bị, sửa chữa chống xuống cấp phòng thí nghiệm trong năm 2016, trong đó ghi rõ nguồn vốn là từ ngân sách nhà nước cấp hay từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Tập đoàn, Tổng công ty, nguồn vốn tự có hoặc các nguồn vốn huy động khác.

b) Tình hình thực hiện các dán đầu tư chiều sâu tăng cường năng lực nghiên cứu

Các Viện nghiên cứu thuộc Bộ báo cáo kết quả và hiệu quả thực hiện các dán đầu tư chiều sâu tăng cường năng lực nghiên cứu trong năm 2016, trong đó ghi rõ nguồn vốn là từ ngân sách nhà nước cấp hay từ nguồn kinh phí hỗ trợ của Tập đoàn, Tổng công ty, nguồn vốn tự có hoặc các nguồn vốn huy động khác. Ngoài báo cáo bằng lời, các đơn vị tổng hợp số liệu theo biểu KH2018-06, Phụ lục 1. Nội dung đánh giá việc thực hiện các dán này gắn với tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị, với kết quả hoạt động nghiên cứu và số nhân lực của tổ chức khoa học và công nghệ để xác định, xây dựng các dán mới từ năm 2018.

3. Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ và tình hình thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

- Các Viện nghiên cứu thuộc Bộ thống kê và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực năm 2016, đề xuất các kiến nghị về phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong giai đoạn tới. Ngoài báo cáo đánh giá bằng lời, các đơn vị tổng hợp số liệu nguồn nhân lực của đơn vị theo biểu KH2018-07, Phụ lục 1.

[...]