TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101326/CTHN-TTHT
V/v nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê
nhà tại Nhật Bản
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Ông
Watanabe Takemi
Địa chỉ: Phòng 804, tầng 8, số 109 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội; MST: 5852716436)
Ngày 23/04/2020, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được văn bản
hỏi của ông Watanabe Takemi về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê nhà tại
Nhật Bản, sau khi báo cáo Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy
định:
“Điều 3. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các
đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”
- Căn cứ Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của
Chính phủ về lệ phí môn bài:
+ Tại Điều 2 quy định người nộp lệ phí môn bài:
“Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3
Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định
của pháp luật.
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ
trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu
có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
sản xuất, kinh doanh.”
+ Tại Điều 3 quy định miễn lệ phí môn bài
“Điều 3. Miễn lệ phí môn bài
Các trường hợp được miễn lệ phí môn bài, gồm:
1. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động
sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất
muối:
4. Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình
nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá....”
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại Khoản 4 Điều 44 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng
dẫn thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải nộp tại Việt Nam.
“4. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào thuế phải
nộp tại Việt Nam
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng cư trú của Việt
Nam đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam và số thuế đã nộp
là đúng với quy định của luật nước ngoài và quy định của Hiệp định thì sẽ được
khấu trừ số thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại Nước ký kết Hiệp định
thuế với Việt Nam. Thủ tục khấu trừ thuế như sau:
a) Người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị khấu trừ số
thuế đã nộp (hoặc được coi như đã nộp) tại nước ngoài vào số thuế phải nộp tại
Việt Nam đến Cơ quan thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký nộp
thuế. Hồ sơ gồm:
a.1) Giấy đề nghị khấu trừ thuế nước ngoài vào
thuế phải nộp tại Việt Nam theo Hiệp định theo mẫu số 02/HTQT ban hành kèm theo
Thông tư này, trong đó cung cấp các thông tin về giao dịch liên quan đến số thuế
nước ngoài đề nghị được khấu trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thuộc phạm
vi điều chỉnh của Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể cung cấp đủ
các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của điểm a khoản 4 Điều này đề nghị
giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị khấu trừ thuế này để cơ quan thuế xem xét,
quyết định.
a.2) Các tài liệu khác tuỳ theo hình thức đề nghị
khấu trừ. Cụ thể:...
a.3) Giấy ủy quyền trong trường hợp người nộp
thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
b) Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ xem xét và giải quyết
khấu trừ thuế theo quy định tại Hiệp định và hướng dẫn tại Thông tư này trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ nêu tại điểm a
khoản này. Thời hạn 10 (mười) ngày làm việc không bao gồm thời gian bổ sung và
giải trình hồ sơ.”
+ Tại Điều 45 quy định trường hợp người nộp thuế tự
xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế
+ Tại Điều 46 quy định trường hợp cơ quan thuế quyết
định miễn thuế, giảm thuế.
2. Về việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ Nhật Bản và Chính
phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập:
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định những loại thuế hiện
hành được áp dụng trong Hiệp định:
“3/ Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong
Hiệp định này là:
a. Tại Việt Nam:
(i) Thuế thu nhập cá nhân;
(ii) Thuế lợi tức;
(iii) Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài;
...
(Dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);
b, Tại Nhật Bản:
(i) Thuế thu nhập;
(ii) Thuế công ty; và
(iii) Các loại thuế cư trú của địa phương;
(Dưới đây được gọi là “thuế Nhật Bản). ”
- Tại Điều 22 quy định:
1/ Tại Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được
xóa bỏ như sau:
Khi một đối tượng cư trú của Việt Nam nhận được
thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản mà những khoản
này, theo luật của Nhật Bản và phù hợp với Hiệp định này, có thể bị đánh thuế tại
Nhật Bản, Việt Nam sẽ cho phép đối tượng đó được khấu trừ vào thuế Việt Nam
tính trên thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản một
khoản tiền tương đương với số tiền thuế đã nộp tại Nhật Bản. Tuy nhiên, số tiền
thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá phần thuế Việt Nam được tính trên thu nhập,
lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản theo các luật và quy định
thuế của Việt Nam.
- Căn cứ Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày
24/12/2013 hướng dẫn biện pháp, khấu trừ thuế:
“Trường hợp một đối tượng cư trú của Việt Nam có
thu nhập, và đã nộp thuế tại Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam, nếu tại Hiệp định,
Việt Nam cam kết thực hiện biện pháp khấu trừ thuế thì khi đối tượng cư trú này
kê khai thuế thu nhập tại Việt Nam, các khoản thu nhập đó sẽ được tính vào thu
nhập chịu thuế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế ở Việt
Nam và số tiền thuế đã nộp ở Nước ký kết sẽ được khấu trừ vào số thuế phải nộp
tại Việt Nam. Việc khấu trừ thuế thực hiện theo các nguyên tắc dưới đây:
a) Thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là sắc
thuế được quy định tại Hiệp định;
b) Số thuế được khấu trừ không vượt quá số thuế
phải nộp tại Việt Nam tính trên thu nhập từ Nước ký kết theo quy định pháp luật
hiện hành về thuế ở Việt Nam nhưng cũng không được khấu trừ hoặc hoàn số thuế
đã nộp cao hơn ở nước ngoài;
c) Số thuế đã nộp ở Nước ký kết được khấu trừ là
số thuế phát sinh trong thời gian thuộc năm tính thuế tại Việt Nam....”
- Thực hiện hướng dẫn tại công văn số
3562/TCT-DNNCN ngày 28/08/2020 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế đối với hoạt
động cho thuê nhà ở nước ngoài.
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng
dẫn như sau:
1. Về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê nhà tại Nhật Bản:
- Về thuế TNCN: Đối với thu nhập từ cho thuê bất động
sản tại Nhật Bản có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng,
Ông Watanabe Takemi thực hiện khai thuế thu nhập cá nhân theo nguyên tắc khai
thuế và hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b Điều 8 Thông tư số
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Do tài sản cho thuê tại Nhật Bản
nên không thể khai tại nơi có nhà cho thuê, do đó, Ông Watanabe Takemi thực hiện
nộp hồ sơ khai thuế đối với hoạt động cho thuê nhà này tại Cục Thuế trực tiếp
quản lý nơi phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công (nơi cá nhân làm việc
hoặc nơi phát sinh công việc tại Việt Nam).
- Về thuế GTGT: Trường hợp Ông Watanabe Takemi cho
thuê bất động sản tại Nhật Bản thì không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật
Thuế GTGT.
- Về lệ phí môn bài: Trường hợp Ông Watanabe Takemi
cho thuê bất động sản tại Nhật Bản đáp ứng là hoạt động sản xuất, kinh doanh
không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
thì thuộc đối tượng được miễn lệ phí môn bài tại Việt Nam theo quy định tại Điều
3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.
(Nội dung này thay thế nội dung hướng dẫn tại mục
2 công văn số 16468/CT-TTHT ngày 30/5/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội)
2. Về kê khai, khấu trừ thuế:
- Về chỉ tiêu [32], [33] trên Tờ khai 01/TTS ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC:
Nếu Ông Watanabe Takemi thuộc trường hợp được miễn
thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì tự xác định và kê khai
vào chỉ tiêu [32]- Doanh thu làm căn cứ tính thuế giảm và chỉ tiêu [33]-Số thuế
TNCN được giảm. Nếu Ông Watanabe Takemi không thuộc trường hợp được miễn thuế,
giảm thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế thì không phải khai vào các chỉ
tiêu này.
- Về việc khấu trừ thuế đã nộp ở nước ngoài: đề nghị
ông Watanabe Takemi thực hiện theo hướng dẫn tại mục 3 công văn số
16468/CT-TTHT ngày 30/5/2020 của Cục Thuế TP Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Ông Watanabe Takemi
được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng HKDCN;
- Phòng KK;
- Website Cục Thuế;
- Lưu VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|