TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101315/CT-TTHT
V/v chính sách thuế
GTGT
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty CP tập đoàn Pcorp
(Đ/c: tầng 12 tòa nhà Capital Building, 41 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, HN)
MST: 0108847810
Trả lời công văn số 01/CV-2020 đề ngày 09/10/2020 của Công
ty CP tập đoàn Pcorp hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như
sau:
- Căn cứ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định cách lập một số tiêu thức cụ
thể trên hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi
cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định lập hóa đơn
như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho
người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất)...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngay 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
(đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/20T4/TT-BTC và Điều
6 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều
này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định
của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần
có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán
phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định
của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.”
- Căn cứ Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội; có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 quy định về các thu nhập chịu thuế TNCN.
- Căn cứ Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân,
quy định về thu nhập chịu thuế TNCN:
“1. Thu nhập từ kinh doanh
Thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:
a) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc
tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản
xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch
vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong
những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy
định của pháp luật
c) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp,
lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện
được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt
động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế
TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật
về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế.
+ Tại điểm b khoản 2 Điều 2 quy định về tỷ lệ thuế tính trên
doanh thu
“b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị
gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề
như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ
thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu
nhập cá nhân là 1,5%.
- Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là
2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá
trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban
hành kèm Thông tư này.”
+ Tại Điều 3 quy định về phương pháp tính thuế đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh:
“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:
cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá
nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định; cá
nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh
doanh của cá nhân.
Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm
hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự
xác định để lựa chọn hình thức khai thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại
Điều 2 Thông tư này hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh hướng dẫn tại Điều
này.
Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng,
nhà kho, bến, bãi, ...
b) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát
sinh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là tổng
doanh thu từ kinh doanh trong năm dương lịch
…
2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát
sinh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính
thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế)
của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ
được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ bao gồm cả
khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội; các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng (đối
với doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân) mà cá nhân kinh doanh được hưởng
không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…
b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối
với cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh áp dụng như đối với cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư
này.
c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế
GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế
TNCN
”
+ Tại Điều 7 quy định về kê khai thuế TNCN theo từng lần
phát sinh của cá nhân kinh doanh:
“1. Nguyên tắc khai thuế
a) Cá nhân nộp thuế từng lần phát sinh khai thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu kinh
doanh trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng.
b) Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh với
tổ chức, tài sản tham gia hợp tác kinh doanh thuộc sở hữu của cá nhân, xác định
được doanh thu kinh doanh của cá nhân thì cá nhân ủy quyền cho tổ chức khai thuế
và nộp thuế thay. Tổ chức có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế thay cho cá nhân
tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân nộp thuế theo từng lần phát
sinh gồm:
- Tờ khai theo mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư
này.
- Bản chụp hợp đồng kinh tế cung cấp hàng hóa, dịch vụ;
- Bản chụp biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
- Bản chụp tài liệu chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng
hóa như: Bảng kê thu mua hàng nông sản nếu là hàng hóa nông sản trong nước; Bảng
kê hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới nếu là hàng cư dân biên giới
nhập khẩu; Hóa đơn của người bán hàng giao cho nếu là hàng hóa nhập khẩu mua của
tổ chức, cá nhân kinh doanh trong nước; tài liệu liên quan để chứng minh nếu là
hàng hóa do cá nhân tự sản xuất; ...
- Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh
doanh ủy quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức khai thuế
thay theo Tờ khai mẫu số 01/CNKD kèm theo Phụ lục mẫu số 01-1/BK-CNKD ban hành
kèm theo Thông tư này và bản chụp hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu là lần khai
thuế đầu tiên của hợp đồng).
3. Nơi nộp hồ sơ khai thuế
- Cá nhân nộp thuế theo từng lần phát sinh nộp hồ sơ khai
thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân kinh doanh buôn chuyến thì nơi nộp hồ sơ khai thuế
là nơi cá nhân đăng ký kinh doanh.
- Cá nhân kinh doanh theo hình thức hợp tác kinh doanh ủy
quyền cho tổ chức khai thuế và nộp thuế thay thì tổ chức nộp hồ sơ khai thuế
thay tại cơ quan thuế quản lý tổ chức.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hề sơ khai thuế theo từng lần phát sinh chậm nhất
là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh doanh thu tính thuế.
5. Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
- Căn cứ Luật số Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
+ Tại Điều
+ Tại Điều 45 quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế;
“4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
các trường hợp sau đây:
...b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất; kinh
doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại
thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;”
+ Tại Điều 151 quy định về điều khoản thi hành:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2022; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá
nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này trước ngày 01
tháng 7 năm 2022.
3. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13
hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 152 của Luật này.
4. Căn cứ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan, Chính phủ quy định việc áp dụng quy định quản lý khoản thu về thuế
của Luật này để quản lý thu đối với các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
và quy định về quản lý thuế đối với các giao dịch liên kết của những doanh nghiệp
có quan hệ liên kết”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty CP tập đoàn
Pcorp (sau đây gọi là Công ty) có phát sinh việc bán thẻ nghỉ dưỡng cho khách
hàng có thời hạn 5 năm, mỗi năm khách hàng có quyền đặt phòng 07 đêm (hợp đồng
quy định sản phẩm mua đứt bán đoạn, không trả lại), sau đó năm 2020 khách hàng
chỉ sử dụng 02 đêm và bán lại cho Công ty 05 đêm với mức lợi nhuận 26% thì đây
không phải hoạt động trả lại hàng nên Công ty không phải lập hóa đơn điều chỉnh.
Việc kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng lại đêm nghỉ dưỡng thực
hiện như sau:
- Trường hợp khách hàng là cá nhân thì khi bán lại đêm nghỉ
dưỡng cho Công ty, cá nhân (có thể ủy quyền cho tổ chức kê khai thay) thực hiện
kê khai nộp thuế TNCN theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh
không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định nếu tổng doanh thu từ
kinh doanh trong năm dương lịch của cá nhân trên 100 triệu đồng theo quy định tại
Điều 3, Điều 7 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Trường hợp khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp thì khi bán
lại số đêm nghỉ dưỡng cho Công ty thì tổ chức, doanh nghiệp phải lập hóa đơn và
kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo quy định.
Từ ngày 01/07/2020, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày
13/06/2019 của Quốc hội có hiệu lực thi hành. Hiện nay, Bộ Tài chính đang xây dựng
dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14. Cục thuế TP Hà Nội sẽ đăng tải nội dung trên trang web http://hanoi.gdt.gov.vn
hướng dẫn người nộp thuế khi các văn bản được ban hành.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 5 để được hỗ trợ giải
quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty CP tập đoàn Pcorp được
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT5;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|