Công văn 10128/CT-TTHT năm 2017 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 10128/CT-TTHT
Ngày ban hành 16/10/2017
Ngày có hiệu lực 16/10/2017
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Nam Bình
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10128/CT-TTHT
V/v: chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 10 năm 2017

 

Kính gửi: Công ty TNHH Harvey Nash Việt Nam
Địa chỉ: Toà nhà Etown, lầu 3, 364 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình.
Mã số thuế: 0301483946

Trả lời văn thư ngày 26/06/2017 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) quy định:

“…

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

4. Người nộp thuế theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:

a) Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế.

b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.”

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu) (có hiệu lực đến 30/09/2014):

- Tại Khoản 1, Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:

“Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.”

- Tại Khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng không áp dụng:

“Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam.”

Căn cứ theo các quy định nêu trên:

Trường hợp của Công ty theo trình bày ký hợp đồng dịch vụ với người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ kiểm tra dữ liệu trực tuyến bằng ngôn ngữ nước ngoài, cá nhân này không hiện diện tại Việt Nam, thực hiện công việc ở nước ngoài và gửi kết quả trực tiếp cho khách hàng của Công ty ở nước ngoài thì khi chi trả thu nhập cho cá nhân này Công ty không phải khấu trừ thuế.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
-Như trên;
- P. PC;
- Phòng KT2;
- Lưu: VT, TTHT.
1354-32590215/2017 pbk

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình