Công văn 10083/BTC-TCT năm 2019 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 10083/BTC-TCT
Ngày ban hành 28/08/2019
Ngày có hiệu lực 28/08/2019
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Cao Anh Tuấn
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10083/BTC-TCT
V/v ưu đãi thuế TNDN

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Hiệp hội Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc

Bộ Tài chính nhận được công văn số 820/PC-VPCP ngày 21/6/2019 của Văn phòng Chính phủ đề nghị trả lời công văn số 1902/HHTMHQ ngày 3/4/2019 của Hiệp hội Thương mại và Công nghiệp Hàn Quốc (KOCHAM) kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về chính sách ưu đãi đầu tư đối với ngành công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển. V vn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Căn cứ pháp lý

- Tại Khoản 5 và Khoản 9 Điều 1 Luật số 71/2014/QH13 quy đnh:

“5. B sung điểm đ và điểm e vào khoản 1 Điều 13 như sau:

đ) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sn phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp h trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xut sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Chính phủ quy định Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này.

9. Sửa đi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Luật số 32/2013/QH13 như sau:

3. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cấp phép hoặc cp giy chứng nhận đu tư theo quy định của pháp luật v đầu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đổi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bsung thì doanh nghiệp được quyn lựa chọn hưởng ưu đãi v thuế suất và về thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp phép hoc theo quy định của pháp luật mới được sửa đổi, bổ sung cho thời gian còn lại.”

- Tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 20 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013) quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế quy định:

2. Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm cp phép hoặc cấp giấy chứng nhận đu tư theo quy định của pháp luật v đu tư. Trường hợp pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp có thay đi mà doanh nghiệp đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật mới được sửa đi, bổ sung thì doanh nghiệp được quyn lựa chọn hưởng ưu đãi v thuế sut và v thời gian min thuế, giảm thuế theo quy định của pháp luật tại thời điểm được phép đu tư hoặc theo quy định của pháp luật mới được sửa đi, bsung cho thời gian còn lại kể từ khi pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành.

a) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mà tính đến hết kỳ tính thuế năm 2013 còn đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp dự án đu tư đã được cp Giy phép đu tư, Giy chng nhận đu tư hoặc Giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đi với dự án đu tư trong nước gn với việc thành lập doanh nghiệp mới có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) nhưng chưa được hưởng ưu đãi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lợi theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đó. Trường hợp dang hưởng ưu đãi theo đầu tư mở rộng thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đu tư mở rộng; trường hợp đang hưởng ưu đãi theo đầu tư mới thì tiếp tục hưởng ưu đãi theo đầu tư mới; trường hợp mức ưu đãi tại Nghị định này cao hơn mức ưu đãi đang hưởng (kể cả trường hợp thuộc diện nhưng chưa được hưởng) thì được chuyển sang áp dụng ưu đãi theo Nghị định này cho thời gian còn lại.

b) Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cp phép đu tư hoặc đã thực hiện đu tư trong giai đoạn 2009 - 2013, tính đến hết kỳ tính thuế năm 2014 đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế theo quy định của Luật số 32/2013/QH13 thì được hưởng ưu đãi thuế đi với đầu tư mở rộng theo quy định của Nghị định này cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

c) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư vào khu công nghiệp trong giai đoạn 2009 - 2013 thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định của Luật s 32/2013/QH13 cho thời gian còn lại k từ kỳ tính thuế năm 2015.

d) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 chưa thuộc địa bàn ưu đãi thuế (khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao và các địa bàn ưu đãi khác) nay thuộc địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015.

đ) Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào địa bàn được chuyển đổi thành địa bàn ưu đãi thuế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại k từ khi chuyn đi”.

- Tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ (bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013) quy định:

“g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp htrợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;

- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sn xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoc sản xut được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.

Danh mục sn phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi thuế quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

- Tại Điều 4 Thông tư số 21/2016/TT-BTC ngày 05/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:

“Điều 4. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng đi với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật s 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và các văn bản hướng dn thi hành và được cơ quan có thm quyn cp Giy xác nhn ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (gọi tt là Giy xác nhận ưu đãi).

Trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đi với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện theo quy định tại Thông tư s 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 của Bộ Công thương.

[...]