Kính gửi:
|
- Các
vụ, viện, văn phòng và đơn vị trực thuộc tổng cục
- Cục thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
|
Thực hiện quyết định 141/2002/QÐ-TTg ngày 21
tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Ðịnh hướng phát triển thống
kê Việt Nam đến năm 2010, ngày 16-17/01/2003 Tổng cục thống kê đã tổ chức hội
nghị triển khai định hướng phát triển công tác thống kê đến năm 2010 và chương
trình công tác năm 2003. Tại hội nghị các đại biểu tham gia, góp ý và nhất trí
cao chương trình công tác năm 2003 vàdự thảo Chương trình hành động thực hiện Ðịnh
Hướng. Tiếp thu ý kiến của các đại biểu và các đơn vị trong toàn ngành, Tổng cục
đã hoàn thiện Chương trình hành động thực hiện định hướng phát triển thống kê
Việt Nam đến năm 2010 và gửi đến các Vụ, Viện, Văn phòng, đơn vị trực thuộc,
các Cục Thống Kê Tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương để tổ chức thực hiện
trong toàn ngành.
Các đơn vị được Tổng cục giao chủ trì thực hiện
các chương trình cụ thể cần chủ động xây dựng các kế hoạch và biện pháp cụ thể,
theo dỏi bám xác nội dung công việc cũng như tiến độ thực hiện để đảm bảo hoàn
thành thắng lợi Ðịnh hướng phát triển thống kê Việt Nam đến năm 2010 theo Quyết
định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Ban cán sự và lãnh đạo TC (để chỉ đạo)
- Lưu VT; PI
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Lê Mạnh Hùng
|
TỔNG CỤC THỐNG
KÊ
Số: 302 / TCTK-VP
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
******
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH
ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
I. MỤC TIÊU
Ðể tạo cơ sở phát triển Thống Kê Việt Nam, ngày
21 tháng 10 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định phê duyệt Ðịnh hướng
phát triển Thống Kê Việt Nam đến năm 2010 với mục tiêu: Thống kê Việt Nam đổi mới
cả về nội dung và hình thức nhằm cung cấp kịp thời thông tin kinh tế-xã hội đầy
đủ về nội dung và toàn diện về phạm vi, tin cậy về chất lượng nhằm phục vụ tốt
nhất yêu cầu của Ðảng, Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước,
đáp ứng ngày càng đầy đủ, thuận lợi nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng
khác; đưa thống kê Việt Nam đạt trình độ thống kê tiên tiến của các nước trong
khu vực và phù hợp với thông lệ quốc tế, góp phần tích cực vào việc thực hiện lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Mục tiêu chung nói trên được chi tiết hoá thành
các chỉ tiêu cụ thể sau:
- Trên cơ sở cải tiến phương pháp thu thập, xử
lý, tổng hợp, lưu giữ và phổ biến thông tin thống kê và tổ chức tốt công tác
phân tích, dự báo thống kê kinh tế - xã hội, công tác đảm bảo thông tin đáp ứng
ngày càng tốt hơn nhu cầu thông tin của các loại đối tượng sử dụng thông tin
khác nhau.
- Môi truờng pháp lý cho công tác thống kê được
củng cố và tăng cường.
- Trên cở sở đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
phương pháp luận, chế độ báo cáo và điều tra thống kê được đổi mới và hoàn thiện.
- Công nghệ thông tin được phát triển và ứng dụng
rộng rãi trong công tác thống kê.
- Bộ máy tổ chức được củng cố và hoàn thiện. Ðội
ngũ cán bộ, công chức được đào tạo có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới và
phát triển công tác thống kê.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác thống kê
được tăng cường, đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc phục vụ ngày càng tốt hơn
các nhu cầu thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau.
- Công tác hợp tác quốc tế về thống kê được mở rộng
để tiếp cận công nghệ mới và tranh thủ sự trợ giúp, chủ động hội nhập quốc tế.
Ðể thực hiện thắng lợi định hướng phát triển thống
kê theo quyết định của thủ tướng chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu nói trên,
từ nay đến 2010, thống kê nhà nước gồm hệ thống thống kê tập trung và thống kê
các Bộ, ngành cần khẩn trương xây dựng và từng bước triển khai các chương trình
sau đây:
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Chương trình hoàn thiện và
tăng cường môi trường pháp lý cho công tác thống kê
1.1 Mục đích: tạo môi trường pháp lý đầy đủ, hiệu
lực hơn cho công tác thống kê
1.2 Thời gian: 2003 - 2005
1.3 Nội dung cơ bản:
- Tiếp thu ý kiến của quốc hội, hoàn thiện Dự án
Luật thống kê để trình Quốc Hội ban hành tại kỳ họp thứ 3 năm 2003
- Trình Chính phủ ban hành các văn bản hướng dẩn
thi hành Luật kịp thời, đồng bộ với Luật Thống kê
- Xây dựng chương trình phổ biến các văn bản
pháp luật về thống kê, triển khai việc thực hiện luật và các văn bản pháp quy
được ban hành, nhanh chóng đưa luật thống kê vào cuộc sống. Tiến hành thường
xuyên công tác kiểm tra, thanh tra thống kê theo kế hoạch từng năm nhằm đảm bảo
pháp luật về thống kê được thực hiện nghiêm minh.
1.4 Ðơn vị chủ trì:
Vụ phương pháp, chế độ thống kê - Ban soạn thảo
Luật Thống Kê
1.5 Ðơn vị phối hợp:
- Thanh tra Tổng cục Thống kê và các đơn vị khác
trong ngành.
- Các Bộ, ngành
2. Chương trình hoàn thiện hệ
thống các sản phẩm thống kê và xây dựng chính sách phổ biến thông tin thống kê
2.1 Mục đích
- Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin
thống kê theo hướng đa dạng hoá, đồng bộ hoá và tin học hoá nhằm đáp ứng yêu cầu
sử dụng thông tin trong nước cũng như ngoài nước.
- Ðưa ra được chính sách phổ biến thông tin thống
kê nhằm đảm bảo cho các thông tin thống kê được phổ biến kịp thời, đầy đủ, minh
bạch, bình đẳng cho mọi đối tượng sử dụng.
2.2 Thời gian: 2003 - 2007
2.3 Nội dung cơ bản:
2.3.1 Hoàn thiện và chuẩn hoá hệ thống các sản
phẩm thống kê: Tất cả các sản phẩm thống kê phải được đổi mới, chuẩn hoá về thời
gian, nội dung, hình thức và quy trình biên soạn, bao gồm:
- Các báo cáo thống kê kinh tế - xã hội hàng
tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm: Cải tiến cả về nội dung và hình thức,
bao gồm cả các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh đồng bộ các diển biến tình hình kinh tế
- xã hội nhằm phục vụ kịp thời các yêu cầu quản lý, điều hành, nghiên cứu các cấp.
Báo cáo năm số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội từ năm 2004 có thể được
cung cấp 3 lần:
Lần thứ nhất: Số liệu thống kê ước tính được
cung cấp trước khi kết thúc báo cáo;
Lần thứ hai: Số liệu thống kê sơ bộ được cung cấp
ngay khi kết thúc năm báo cáo trên cơ sở xác định lại số liệu ước tính căn cứ
vào việc cập nhật thực tế đã diễn ra sau khi cung cấp số liệu ước tính;
Lần thứ ba: Số liệu thống kê chính thức được cung
cấp sau năm báo cáo trên cơ sở số liệu đã được hạch toán, kiểm kê, quyết toán
chính thức.
- Niên giám thống kê: bao gồm niên giám thống kê
tổng hợp tóm tắt, niên giám thống kê tổng hợp đầy đủ và niên giám thống kê
chuyên ngành của Tổng Cục, các Cục Thống kê và các Bộ, Ngành. Các loại niên
giám thống kê cần được hoàn thiện, chuẩn hoá theo các chuẩn mực quốc tế, bổ
sung các nội dung còn thiếu so với yêu cầu của đối tượng sử dụng và có những
chú giải cần thiết về nội dung, phạm vi, phương pháp tính nhằm đảm bảo tính
minh bạch của số liệu. Các niên giám thống kê chuyên ngành cần được chú trọng để
chi tiết hoá các số liệu thống kê được công bố trong niên giám thống kê tổng hợp.
Các niên giám thống kê địa phương và của các bộ, ngành được khuyến khích biên
soạn và xuất bản theo nguyên tác thống nhất, không theo mẫu với số liệu trong
các niên giám thống kê do Tổng Cục Thống Kê công bố.
- Các sản phẩm công bố kết quả các cuộc tổng
điều tra và điều tra thống kê. Tuỳ theo quy mô và tính chất mỗi cuộc điều tra,
sản phẩm công bố kết quả điều tra có thể công bố một lần hoặc công bố nhiều lần
theo tiến độ xử lý số liệu nhưng hướng hoàn thiện là cần từng bước rút ngắn thời
gian xử lý để rút ngắn khoảng thời gian giữa thời điểm tra và thời điểm công
công bố kết quả .
- Các sản phẩm số liệu thống kê nhiều năm (5
năm, 10 năm, 15 năm, v.v..):được biên soạn theo chu kỳ 5 năm. Các dãy số liệu
thống kê nhiều năm cần được biên soạn theo hướng đảm bảo tính so sánh về thời
gian không gian và có nhiều chỉ tiêu mang tính phân tích sâu sắc.
- Các sản phẩm phân tích và dự báo thống kê: Hướng
hoàn thiện là đưa thành loại sản phẩm định kỳ theo các chu kỳ ấn định hoặc sau
khi có kết quả tổng hợp số liệu của mỗi cuộc điều tra. Dự báo thống kê được thực
hiện kết hợp trong các phân tích thống kê ngắn hạn để dự báo hàng năm và trong
các phân tích dài hạn để dự báo trước tình hình một số năm tuỳ theo yêu cầu sử
dụng.
- Tạp chí và các bản tin thống kê: Tạp chí Con số
và Sự kiện và các bản tin thống kê kể cả các bản tin về phương pháp luận trong
nước và quốc tế hoàn thiện theo hướng nâng cao chất lượng, kịp thời và phục vụ
tốt hơn yêu cầu nghiên cứu và phổ biến thông tin của các đối tượng sử dụng.
2.3.2. Tăng cường công tác phổ biến thông tin thống
kê:
- Tăng cường mối liên hệ chặt chẽ giữa ngành thống
kê và các đối tượng sử dụng thông tin thống kê thông qua việc điều tra định kỳ
đối tượng sử dụng thông tin thống kê về mức độ đáp ứng và nhu cầu thông tin để
kịp thời nắm chắc nhu cầu về thông tin thống kê làm cơ sở cho việc đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của các đối tượng sử dụng. Thực hiện năm 2003.
- Ða dạng hoá các hình thức phổ biến thông tin
thống kê: Với quan điểm phổ biến kịp thời, thuận tiện cho các đối tượng sử dụng,
thông tin thống kê được phổ biến theo nhiều hình thức khác nhau:
+ Các ấn phẩm thống kê là hình thức phổ biến
thông tin truyền thống, đang được áp dụng rộng rãi cần được duy trì, phát triển
và cải tiến theo hướng sử dụng các công nghệ ấn loát hiện đại để có được các ấn
phẩm đẹp, dể sử dụng.
+ Các phương tiện tin học chứa thông tin thống
kê: cần nhanh chóng phát triển và mở rộng việc xuất bản các sản phẩm thống kê
trên các phương tiện tin học như đĩa mềm, CD-ROM, DVD,...
+ Trang WEB thống kê cho phép phổ biến thông tin
thống kê một cách nhanh chóng,thuận tiện và tiết kiệm cần được hoàn thiện và
phát triển theo hướng có nội dung phong phú, được cập nhật kịp thời và tạo điều
kiện để các đối tượng sử dụng truy cập qua hệ thống internet.
+ Duy trì và hoàn thiện hình thức hợp báo công bố
số liệu thống kê hàng quý cũng như công bố số liệu các cuộc tổng điều tra và điều
tra quy mô lớn.
2.3.3. Xây dựng cơ chế và chính sách về phổ biến
và sử dụng thông tin thống kê rõ ràng và minh bạch, đáp ứng được các yêu cầu và
nguyên tắc cơ bản sau:
- Phải tạo lập được mối liên hệ thường xuyên và
tác động qua lại giữa ngành thống kê và các đối tượng sử dụng thông tin thống
kê.
- Ðảm bảo cho các thông tin thống kê được phổ biến
một cách kịp thời, rộng rãi, minh bạch và bình đẳng giữa các đối tượng dùng
tin.
- Hình thức phổ biến thông tin phải được đa dạng
hoá và phù hợp với từng loại thông tin, chu kỳ phổ biến, điều kiện kỹ thuật,
công nghệ và đối tượng dùng tin
- Ðảm bảo nguyên tắc bí mật về từng tổ chức và
cá nhân theo quy định của pháp luật hoặc theo cam kết của ngành thống kê khi
thu thập thông tin.
2.3.4 Nâng cao năng lực phổ biến thông tin thống
kê bằng các biện pháp:
- Hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ sự
lãnh đạo của Ðảng và nhà nước, đáp ứng công tác quản lý nhà nước của các bộ,
ngành, địa phương. Phục vụ các yêu cầu khai thác thông tin thống kê theo nhiều
hình thức khác nhau: tại chổ, qua mạng tin học diện rộng, internet, e-mail,
fax,..
- Áp dụng cơ chế dịch vụ thống kê, thu phí khi
cung cấp thông tin thống kê, các sản phẩm thống kê cho các đối tượng có nhu cầu
sử dụng thông tin cho mục đích sản xuất kinh doanh, hoạt sinh lợi khác.
2.4 Ðơn vị chủ trì: Vụ Tổng hợp và Thông tin
2.5 Ðơn vị phối hợp:
- Các Vụ nghiệp vụ, Văn phòng, Tạp chí con số và
sự kiện, Nhà xuất bản Thống kê, các Cục Thống kê và các đơn vị khác trong
ngành.
- Các Bộ, ngành
3. Chương trình cải tiến, hoàn
thiện phương pháp thống kê và hệ thống thu thập số liệu thống kê
3.1 Mục đích:
Cải tiến hoàn thiện các phương pháp tính, các chế
độ báo cáo, điều tra thống kê cho phù hợp với thực tiển đã có nhiều biến đổi, với
các chuẩn mực quốc tế làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng thông tin thống
kê.
3.2 Thời gian:
* 2003 - 2004: Hoàn thành toàn bộ việc ban hành
hệ thống chỉ tiêu, các chế độ báo cáo, điều tra (sửa đổi)
* 2004 - 2010: tiếp tục chỉnh lý cho phù hợp với
những thay đổi của thực tiễn và các chuẩn mực quốc tế
3.3 Nội dung cơ bản:
3.3.1 Cải tiến và hoàn thiện phương pháp thống
kê
- Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế
- xã hội theo hướng đồng bộ, phản ánh được yêu cầu cơ bản về thông tin thống kê
của các đối tượng sử dụng và đủ để so sánh với hệ thống chỉ tiêu thống kê của
các nước trong khu vực, trong đó chú trọng các chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp.
Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp gồm: các chỉ tiêu tài khoản quốc gia (SNA), các
chỉ tiêu tài chính công, ngân hàng, thị trường chứng khoán, bảo hiểm,..Các chỉ
tiêu xã hội tổng hợp gồm: chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số giới, tuổi
thọ bình quân,Phương pháp tính các chỉ tiêu được cải tiến theo các chuẩn quốc tế,
phù hợp với điều kiện thực tiễn Việt Nam.
- Mở rộng áp dụng hệ thống tài khoản quốc gia
theo phương pháp luận của hệ thống tài khoản quốc gia của Thống kê Liên hợp quốc.
Tổ chức lại các thống kê chuyên ngành cho phù hợp với yêu cầu biên soạn hệ thống
tài khoản quốc gia.
- Chuẩn hoá hệ thống các bảng phân loại, danh mục
theo hướng tuân thủ tính tương thích với các bảng danh mục chuẩn quốc tế và được
mở rộng theo thực tiển và yêu cầu quản lý của Việt Nam. Cụ thể là:
* Rà soát và sửa đổi các bảng danh mục, các bảng
phân loại hiện có: 2003
* Xây dựng mới và ban hành những danh mục, các bảng
phân loại cần thiết : từ 2004
- Chú trong xây dựng các bảng cân đối quan trọng:
Từng bước xây dựng các bảng cân như: cân đối sử dụng tổng sản phẩm trong nước,
cân đối năng lượng cũng như cân đối các sản phẩm quan trọng của nền kinh tế.
3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu thống
kê:
- Xây dựng hệ thống đăng ký thông tin cơ bản:
Thông tin cơ bản gồm các thông tin về doanh nghiệp và đơn vị cơ sở, về nhân khẩu
và về đất đai cần được đăng ký, cập nhật làm cơ sở cung cấp thông tin về các yếu
tố kinh tế - xã hội quan trọng, cơ bản nhất cho công tác quản lý và đặc biệt là
cung cấp thông tin về tổng thể cho các việc tổ chức các cuộc điều tra chọn mẫu
về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, về kinh tế đời sống hộ gia đình, về
sản xuất nông nghiệp,..
+ Tổ chức đăng ký thông tin doanh nghiệp và các
đơn vị cơ sở tiến hành xây dựng hệ thống thông tin cơ bản về doanh nghiệp và
các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế được cập nhật thường xuyên trên
cơ sở thông tin cơ bản thu thập được qua tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành
chính, sự nghiệp và phối hợp hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp, hệ thống
thông tin thuế và thông tin về doanh nghiệp và đơn vị cở sở cập nhật qua chế độ
báo cáo và điều tra thống kê do Tổng Cục thống kê chủ trì phối hợp với Tổng Cục
thuế và Bộ kế hoạch đầu tư.
+ Xây dựng hệ thống thông tin về đăng ký hộ tịch,
hộ khẩu và hệ cơ sở dữ liệu dân cư trên cơ sở tăng cường cập nhật thông tin và
đánh giá thông tin cơ bản thu thập qua tổng điều tra dân số và tăng cường kỷ luật
đăng ký sinh, tử, đi, đến. Do uỷ ban dân số, Gia đình và trẻ em chủ trì phối hợp
với Tổng cục Thống kê, Bộ tư pháp, Bộ công an và các ngành hữu quan khác.
+ Xây dựng hệ thống thông tin về đất đai trên cơ
sở thông tin cơ bản thu thập qua tổng kiểm kê đất và hệ thống đăng ký thường
xuyên. Do bộ tài nguyên và môi trường chủ trì phối hợp với các ngành hữu quan.
- Cải tiến chế độ báo cáo thống kê
+ Cải tiến chế độ báo cáo thống kê doanh nghiệp
theo hướng giảm bớt báo cáo định kỳ, tăng cường tổ chức điều tra phù hợp với
các loại hình doanh nghiệp nhằm tổ chức thông tin hợp lý, đáp ứng được việc tổng
hợp thông tin phản ánh thực trạng doanh nghiệp và cung cấp thông tin tính các
chỉ tiêu về kết quả sản xuất, kinh doanh của các ngành kinh tế quốc dân.
+ Cải tiến chế độ báo cáo áp dụng đối với các
đơn vị cơ sở thực hiện chế độ ghi chép hành chính, gồm các ngành hải quan, giáo
dục y tế, văn hoá, công an, tư pháp, tài chính, ngân hàng,thuế, đăng ký kinh
doanh, theo đinh hướng đủ phục vụ yêu cầu thông tin chung của hệ thống thống kê
nhà nước và yêu cầu quản lý của từng Bộ, Ngành.
+ Cải tiến chế độ báo cáo áp dụng đối với các Bộ,
Ngành có hệ thống ghi chép hành chính theo hướng phản ánh đầy đủ, kịp thời các
hoạt động do bộ,ngành được phân công quản lý, điều hành và chia sẽ thông tin
ghi chép hành chính ban đầu giữa Bộ, ngành trực tiếp quản lý, Tổng Cục thống kê
và các Bộ, ngành hữu quan.
- Tổ chức các cuộc tổng điều tra nhằm thu thập
các thông tin cơ bản theo chu kỳ 10 năm hoặc 5 năm:
+Tổng điều tra dân số và nhà ở theo chu kỳ 10
năm vào những năm có số tận cùng là 9 (2009, 2019,..)
+Tổng điều tra nông thôn nông nghiệp và thuỷ sản
theo chu kỳ 5 năm vào các năm tận cùng bằng 1 và 6 (2001, 2006,..)
+Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính, sự
nghiệp theo chu kỳ 5 năm vào các năm tận cùng bằng 2 và 7 (2002, 2007,..)
- Tổ chức hợp lý các cuộc điều tra định kỳ và điều
tra hành năm:
+ Quy hoạch, sắp xếp hợp lý các cuộc điều tra trên
phạm vi cả nước. Phân công hợp lý nhiệm vụ điều tra thống kê giữa Tổng cục thống
kê với các Bộ, ngành nhằm nâng cao hiệu quả các cuộc điều tra.
+ Tiến hành điều tra để lập bảng cân đối liên
ngành (Bảng Input/Output) theo chu kỳ năm năm vào các năm tận cùng bằng 1 và 6
(2001, 2006,..)
+ Tiến hành điều tra kinh tế đời sống hộ gia
đình theo chu kỳ 2 năm vào các năm chẳn (2002, 2004,..)
+ Tiến hành các cuộc điều tra định kỳ hàng năm
hoặc từng vụ về kết quả sản xuất kinh doanh của cá doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
của nền kinh tế hộ gia đình (nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch
vụ,..)
+ Tiến hành các cuộc điều tra hàng tháng hoặc
hàng quý để tính các chỉ tiêu kinh tế ngắn hạn, như tốc độ tăng trưởng của tổng
sản phẩm trong nước (GDP), các chỉ tiêu tăng trưởng công nghiệp, thương mại,
xây dựng, các loại chỉ số giá,..
- Tăng cường sử dụng các số liệu có sẳn cho công
tác thống kê như tàI liệu kế toán, tài liệu hệ thống thuế, tài liệu đăng ký
kinh doanh, cấp phép đầu tư, cấp phép xây dựng, nhằm nâng cao chất lượng của số
liệu thống kê và góp phần tiết kiệm các nguồn lực Nhà Nước.
3.4 Ðơn vị chủ trì: Vụ phương pháp, chế độ thống
kê
3.5 Ðơn vị phối hợp:
- Các Vụ nghiệp vụ, Viện khoa học thống kê,
Trung tâm tính toán Thống kê trung ương, các Cục thống kê và các đơn vị khác
trong ngành.
- Uỷ ban Dân số, Gia đình và trẻ em, Bộ tài
nguyên và môi trường và các Bộ, Ngành khác
4. Chương trình phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin trong ngành thống kê
4.1 Mục đích: nâng cao năng lực công tác thống kê
thông qua ứng dụng thành tựu của công nghệ thông tin nhằm phục vụ kịp thời, thuận
tiện có chất lượng các yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê.
4.2 Thời gian: 2001 - 2010
4.3 Nội dung cơ bản:
4.3.1 Tăng cường hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ
thông tin cho hoạt động thống kê, tiến tới tin học hoá công tác thống kê trong
ngành thống kê, ở các Bộ, ngành và các địa phương.
- Tăng cường năng lực của các mạng mýa tính nội
bộ ở Tổng cục thống kê, ở các cục thống kê đã có mạng. Trang bị máy tính cho tất
cả các cục thống kê chưa có mạng. Trang bị máy tính, máy in, modem cho các
phòng thống kê quận, huyện.
- Hoàn thiện mạng tin học diện rộng trong ngành
thống kê nhằm kết nối máy tính của các phòng thống kê quận, huyện với mạng máy
tính của Cục thống kê tỉnh, thành phố và kết nối tất cả máy tính của các Cục thống
kê với mạng máy tính của Tổng Cục thống kê. Thực hiện việc trao đổi thông tin
trong toàn ngành thống kê qua mạng diện rộng.
- Tăng cường năng lực công nghệ thông tin cho thống
kê các bộ, ngành. Tiến hành kết nối mạng thông tin diện rộng của ngành thống kê
với các Bộ, ngành nhằm thực hiện trao đổi thông tin thống kê qua mạng giữa Tổng
Cục thống kê và các Bộ, ngành.
- Thí điểm việc kết nối máy tính của một số
doanh nghiệp lớn, trước hết là các tổng công ty nhà nước với mạng máy tính của
Tổng cục thống kê nhằm thực hiện việc trao đổi thông tin được thuận tiện, nhanh
chóng, chính xác. Trên cơ sở thí điểm, tiến hành mở rộng dần diện kết nối ra tất
cả các doanh nghiệp quy mô lớn.
- Từng bước áp dụng các phương pháp hiện đại
trong nhập dữ liệu thống kê (bảng hỏi điện tử , OCR, ICR,..)và lưu giữ thông
tin.
4.3.2 Trên cơ sở chuẩn hoá các sản phẩm thống
kê, các bảng phân loại, danh mục, các biểu mẫu báo cáo, điều tra,.. phát triển
phần mềm ứng dụng chuyên dùng cho từng chuyên ngành thống kê nhằm tự động hoá
các khâu xử lý, tính toán, phân tích thống kê.
4.3.3 Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
thống về kê kinh tế - xã hội bao gồm các cơ sở dữ liệu vi mô (gồm các thông tin
ban đầu từ các phiếu điều tra, tờ khai, phiếu đăng ký,..), các cơ sở dữ liệu vĩ
mô (gồm các bảng biểu đã qua xử lý tổng hợp) và các cơ sở dữ liệu về hệ thống
các bảng phân loại, các bảng danh mục, về hệ thống chỉ tiêu thống kê và phương
pháp tính. Về mặt quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm các cơ sở dữ
liệu bố trí tại Tổng Cục thống kê và bố trí tại các Bộ, ngành theo nguyên tắc:
+ Các cơ sở dữ liệu do ngành nào thu thập, ngành
đó xây dựng và quản lý.
+ Cơ sở dữ liệu thống kê của ngành thống kê và
các Bộ, ngành thuộc hệ thống cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, là tài nguyên
chung của nhà nước và được truy cập, khai thác theo những quy định cụ thể phù hợp
với từng đối tượng sử dụng.
4.3.4 Hoàn thiện và phát triển trang WEB thống
kê để kết nối với internet.
4.3.5 Xây dựng và cũng cố hệ thống trung tâm
tính toán thống kê trung ương và khu vực làm nhiệm vụ phát triển các phần mềm ứng
dụng chuyên dùng cho công tác thống kê, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị công nghệ
thông tin cho các đơn vị thống kê, xử lý số liệu của các cuộc tổng điều tra lớn,
tổ chức đào tạo kiến thức tin học cho cán bộ thống kê.
4.4 Ðơn vị chủ trì: Trung tâm tính toán thống kê
trung ương
4.5 Ðơn vị phối hợp: các vụ nghiệp vụ, Vụ kế hoạch
tài chính, Văn phòng, các Cục thống kê và các đơn vị khác trong ngành.
5. Chương trình cũng cố tổ chức
và phát triển nguồn nhân lực cho công tác thống kê
5.1 Mục đích: Nâng cao trình độ, năng lực cho đội
ngũ cán bộ thống kê hiện có và tạo nguồn nhân lực cho công tác thống kê tương
lai nhằm khác phục tình trạng hẫng hụt về trình độ và năng lực cán bộ.
5.2 Thời gian: 2001 - 2010
5.3 Nội dung cơ bản:
5.3.1 Củng cố tổ chức thống kê ngành dọc: Mô
hình thống kê ngành dọc qua nhiều thay đổi, thử thách đã chứng tỏ ưu thế so với
nhiều mô hình tổ chức khác, nhất là đảm bảo tính thống nhất về nghiệp vụ và
tính khách quan đối với số liệu. Ðể tiếp tục phát huy các ưu thế đó, theo
chương trình của chính phủ, trước hết tập trung sửa đổi Nghị định 24/CP về chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng Cục thống kê với phương
châm hoàn thiện và tăng cường tổ chức thống kê ngành dọc từ trung ương đến tỉnh,
thành phố và huyện, quận trên cơ sở rà soát chức năng,nhiệm vụ của từng đơn vị ở
trung ương và các địa phương nhằm phân công rõ ràng, không trùng lắp, không bỏ
trống những nhiệm vụ mới phát sinh trong cơ chế quản lý mới. Ðảm bảo số biên chế
cần thiết và cơ cấu cán bộ hợp lý từ trung ương đến cấp huyện, đồng thời xây dựng
đội ngũ cộng tác viên điều tra tại các xã, phường trọng điểm, có quy mô lớn nhằm
cập nhật thông tin thuộc hệ thống đăng ký hành chính và tham gia thực hiện các
cuộc điều tra thống kê trên địa bàn.
- Củng cố tổ chức thống kê của các Bộ, ngành
theo hướng mỗi Bộ, ngành đều có tổ chức đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ thống kê
nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho hệ thống thống kê ngành dọc và cho
yêu cầu quản lý của Bộ, ngành . Riêng đối với các Bộ, ngành quản lý hồ sơ hành
chính như Hải quan (về xuất nhập khẩu,..) Tài chính (về thu, chi ngân sách, thuế),
Y tế, Giáo dục, Tư Pháp , Công an,.. cần có hệ thống tổ chức thống kê đủ điều
kiện thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp, lưu giữ và cung cấp thông
tin từ bộ hồ sơ hành chính.
- Ngiên cứu từng bước xây dựng Hội thống kê theo
kinh nghiệm của các nước châu Á và trong khu vực nhằm phát huy vai trò của công
tác thống kê trong toàn xã hội.
5.3.2 Tăng cường đào tạo cán bộ thống kê
- Tổ chức đào tạo hàng năm cho cán bộ thống kê
(thuộc hệ thống tổ chức thống kê tập trung và thống kê các bộ, ngành) gồm đào tạo
lại và bổ sung kiến thức. Trước hết cần kế hoạch hoá chương trình đào tạo và
đào tạo lại, đồng thời nâng cao năng lực các Trung tâm đào tạo cán bộ thống kê
để xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo hàng năm.
- Củng cố hai trường trung học thống kê trực thuộc
Tổng Cục Thống kê. Cải tiến chương trình giảng dạy theo hướng tăng thêm kiến thức
kinh tế, xã hội, toán thống kê, tin học và nhất là kỹ năng thực hành nhằm mục
tiêu đào tạo cán bộ thực hành có trình độ cao, phù hợp với yêu cầu của công tác
thống kê trong giai đoạn mới. Nâng cấp các trường trung học thống kê thành các
trường cao đẳng thống kê.
- Cải tiến nội dung giảng dạy thống kê trong các
trường đại học kinh tế, trước hết là khoa thống kê thuộc trường Ðại học Kinh tế
quốc dân và trường Ðại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
5.4 Ðơn vị chủ trì: Vụ tổ chức, cán bộ, đào tạo
5.5 Ðơn vị phối hợp:
- Các vụ, Viện, Văn Phòng, các trường trung học
Thống kê và các đơn vị khác trong ngành
- Trường Ðại học kinh tế quốc dân, trường Ðại học
kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
- Các Bộ, ngành
6. Chương trình tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật cho công tác thống kê
6.1 Mục đích: Khắc phục tình trạng cơ sở vật chất
kỹ thuật quá thấp so với yêu cầu nhiệm vụ.
6.2 Thời gian: 2001 - 2010
6.3 Nội dung cơ bản:
6.3.1 Bảo đảm ngân sách cho các công tác thống
kê: Thống kê là hoạt động đòi hỏi nhiều kinh phí cho việc htiết kế, thu thập, xử
lý, tổng hợp, phân tích, công bố số liệu. Do đó, cần được bố trí những khoản
kinh phí cần thiết, phù hợp với chương trình công tác thống kê và nhất là cho
các cuộc điều tra thống kê dài hạn và hàng năm để đảm bảo hoàn thành khối lượng
và chất lượng công tác thống kê.
6.3.2 Trên cơ sở khả năng của ngân sách nhà nước,
từng bước cải thiện điều kiện hoạt động của công tác thống kê gồm nơi làm việc,
phương tiện đi lại phục vụ công tác kiểm tra địa phương, cơ sở, thiết bị công
nghệ thông tin, phương tiện ấn loát. Xây dựng đề án. Tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật cho ngành thống kê, trình chính phủ duyệt cho triển khai thực hiện từ
năm 2001 - 2005 theo hướng:
- Trụ sở làm việc: Ðảm bảo 100% trụ sở làm việc
của cơ quan thống kê từ trung ương đến tỉnh, huyện được kiên cố hoá đủ diện
tích và phương tiện theo quy định. Ðến năm 2005, đảm bảo 20% số trụ sở làm việc
của cơ quan thống kê cấp huyện đang là nhà cấp 4 và nhà tạm được kiên cố hoá đủ
diện tích làm việc theo quy định. Từ năm 2006 đến năm 2010, mỗi năm xây mới 20%
số trụ sở phòng thống kê cấp huyện thuộc nhà cấp 4 và nhà củ nát.
- Phương tiện đi lại: Ðảm bảo 100% số đơn vị được
trang bị đủ số lượng đầu xe. Ðến năm 2005, đảm bảo 100% số xe ô tô quá niên hạn
sử dụng (10 năm) được thay thế xe mới. Từ năm 2006 đến năm 2010, hàng năm thay
thế số xe ô tô hết niên hạn sử dụng.
- Thiết bị công nghệ thông tin: Phấn đấu mỗi cán
bộ thống kê từ trung ương đến huyện có một máy vi tính để làm việc, 100% Cục thống
kê có mạng tin học kết nối với tổng cục và các phòng thống kê cấp quận.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật khác: Ðảm bảo 100% cơ
quan thống kê cấp huyện trở lên có đủ thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy
FAX. Ðến năm 2005, đảm bảo 100% cơ quan Cục thống kê có máy FAX, máy chủ, mạng
nội bộ và 100% phòng thống kê huyện ít nhất có một máy tính, máy in. Từ năm
2006 đến năm 2010, hàng năm thay thế 10 - 20% số máy vi tính hiện có của ngành.
6.4 Ðơn vị chủ trì: Vụ Kế Hoạch Tài Chính
6.5 Ðơn vị phối hợp:
Văn phòng, Trung tâm Tính toán thống kê Trung
ương, Viện khoa học Thống kê, các trường trung học thống kê, các Cục thống kê
và các đơn vị khác trong ngành.
7. Chương trình tăng cường hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê
7.1 Mục đích: Tăng cường hợp tác với các tổ chức
liên hiệp quốc, các tổ chức thống kê quốc tế và quốc gia nhằm mục đích tiếp cận
nhanh chóng với các công nghệ, nghiệp vụ tiên tiến, hiện đại, các chuẩn quốc tế
trao đổi kinh nghiệm, tranh thủ trợ giúp kỹ thuật tài chính.
7.2 Thời gian: 2003 - 2010
7.3 Nội dung cơ bản:
7.3.1 Ðẩy mạnh trao đổi và khai thác thông tin
thống kê quốc tế nhằm thu thập số liệu thống kê quốc tế phục vụ nhu cầu nghiên
cứu trong và ngoài nước. Phấn đấu đến năm 2010 trang số liệu của Việt Nam trên
các ấn phẩm của các tổ chức quốc tế sẽ có đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định.
7.3.2 Tham gia đầy đủ các hoạt động thống kê quốc
tế: Phấn đấu tham gia các kỳ hợp của Uỷ ban thống kê của Liên hợp quốc với tư
cách là thành viên chính thức. Tham gia tích cực các hoạt động thống kê quốc tế
khác như ESCAP, ASEAN, ISI,.. Ðồng thời mở rộng việc tham gia các hoạt động thống
kê và tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của các nước cộng đồng Châu Âu.
7.3.3 Mở rộng sự hợp tác song phương với thống
kê các nước trong khu vực về trao đổi thông tin, trao đổi các phái đoàn công
tác, khảo sát, nghiên cứu và đào tạo. Ðồng thời tăng cường các hoạt động quốc tế
tại Việt Nam như mở các lớp tập huấn, hội thảo quốc tế nhằm mở rộng sự giao
lưu.
7.3.4 Tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế và các nước
thông qua các dự án hổ trợ kỹ thuật hoặc tăng cường năng lực cho ngành thống kê
về các chuyên ngành khác nhau.
7.4 Ðơn vị chủ trì: Ðơn vị hợp tác quốc tế
7.5 Ðơn vị phối hợp: Các Vụ, Viện, Văn Phòng và
các đơn vị khác trong ngành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các vụ, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì từng
chương trình có trách nhiệm:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
chương trình cụ thể, kế hoạch thực hiện dài hạn và hàng năm trình lãnh đạo Tổng
Cục. Tuỳ theo tính chất của từng chương trình, lãnh đạo Tổng Cục phê duyệt hoặc
trình Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
- Ðịnh kỳ 6 tháng và hàng năm sơ kết, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch, kịp thời bổ sung, điều chỉnh kế
hoạch cho sát thực tế tình hình và nhiệm vụ của ngành.
2. Các Vụ, Viện, Văn phòng và các đơn vị trực
thuộc Tổng Cục có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị chủ trì để xây dựng và thực
hiện các chương trình theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Vụ kế hoạch Tài
chính và Văn phòng căn cứ vào chế độ tài chính hiện hành đảm bảo điều kiện kinh
phí, vật chất cần thiết để thực hiện các chương trình.
3. Các Cục thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có trách nhiệm quán triệt và triển khai thực hiện các chương trình,
kế hoạch trong phạm vi địa phương theo hướng dẩn của tổng cục. Ðịnh kỳ 6 tháng
và năm có nhận xét đánh giá thực hiện chương trình, kế hoạch thuộc phạm vi địa
phương gữi về đơn vị chủ chì của Tổng Cục để tổng hợp, bổ sung điều chỉnh kế hoạch
cho sát với thực tế của ngành.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Lê Mạnh Hùng
|